Ví dụ phủ định biện chứng? | GDCD 10

Câu hỏi: Ví dụ về phủ định biện chứng?

Trả lời:

Ví dụ về sự phủ định biện chứng cụ thể như sau: Sự nảy mầm của hạt giống. Trong ví dụ này mầm sinh ra từ hạt, sự sinh này là sự phủ định biện chứng của hạt, nhờ sự sinh này mà có quá trình tiếp tục phát triển thành cây và tồn tại.

Quá trình phủ định của phủ định diễn ra liên tục trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng, từ đó tạo nên sự vận động, phát triển không ngừng của thế giới vật chất.

Trong mỗi chu kỳ phát triển khác nhau của sự vật, hiện tượng thường sẽ trải qua hai lần phủ định biện chứng. Tức là phải trải qua một quá trình phủ định của phủ định. Sự phủ định của phủ định sẽ kết thúc một chu kỳ phát triển, nhưng đồng thời cũng là điểm bắt đầu của một chu kỳ mới và chu kỳ này lặp đi lặp lại không ngừng.

Hãy cùng trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội tìm hiểu sâu hơn về phủ định biện chứng nhé!

Khái niệm phủ định biện chứng

Khái niệm phủ định dùng để chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận động và phát triển này bằng giai đoạn vận động và phát triển khác. Với ý nghĩa đó, không phải sự phủ định nào cũng dẫn đến sự phát triển.

Khái niệm phủ định biện chứng dùng để chỉ sự phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển của sự vật.

Ví dụ như quá trình “nảy mầm của hạt”. Trong trường hợp này: mầm sinh ra từ hạt; sự ra đời của nó là sự phủ định biện chứng của mầm mống, nhờ nó mà loài tiếp tục quá trình tồn tại và phát triển.

Xem thêm bài viết hay:  Cách phân biệt “Neither…nor” và “Either..or” trong tiếng Anh

Vai trò của phủ định biện chứng trong sự phát triển

Phủ định biện chứng có vai trò tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển của sự vật vì: Phủ định biện chứng tự nó là một phủ định – xuất phát từ nhu cầu tất yếu của sự phát triển. Đồng thời, quá trình phủ định một mặt kế thừa những yếu tố của sự vật cũ cần thiết cho sự phát triển của nó, đồng thời tạo ra những khả năng mới để phát huy những yếu tố cũ; mặt khác, khắc phục, hoàn thiện và khắc phục những hạn chế của cái cũ, để cái mới phát triển ở trình độ cao hơn.

Đặc điểm của phủ định biện chứng

Phủ định biện chứng là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định, sự phát triển của cái tôi và mối liên hệ trong quá trình dẫn đến sự ra đời cái mới, cái mới tiến bộ hơn cái cũ.

Khi có sự phủ định thì nó sẽ tiêu diệt cái cũ, không tạo tiền đề cho sự tiến bộ và những lực lượng tiêu cực từ bên ngoài sẽ đưa vào cấu tạo của sự vật, tức là tự phủ định, tức là phủ định bản chất. tiền đề cho sự phát triển tiếp theo và cho cái mới ra đời thay thế cái cũ.

Phủ định biện chứng là sự “phủ định của cái tôi”, tức là sự phủ định xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển của sự vật: sự vật chỉ có thể tồn tại và phát triển một khi nó phải khắc phục nó. dạng cũ và tồn tại dưới dạng mới. Tính chất đó của phủ định còn được gọi là tính khách quan của phủ định. Mặt khác, quá trình phủ định biện chứng còn là một quá trình bao trùm, trong đó có sự kế thừa – kế thừa những yếu tố nội dung cũ dưới hình thức mới, để nội dung cũ không những được giữ nguyên mà còn có thể bị thay đổi. phát triển. phát huy vai trò tích cực của nó đối với sự phát triển của sự vật.

Xem thêm bài viết hay:  Hơn 100+ Từ vựng tiếng Anh chuyên ngành kiến trúc bạn không thể bỏ qua

+ Tính khách quan: vì nguyên nhân của phủ định nằm ở bản thân sự vật. Đó là giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật. Thông qua việc giải quyết xung đột, mọi thứ luôn phát triển. Mỗi sự vật đều có phương thức phủ định riêng tùy thuộc vào cách chúng giải quyết mâu thuẫn của chính chúng. Điều đó cũng có nghĩa là, phủ định biện chứng không phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể tác động làm cho quá trình tiêu cực đó diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững các quy luật phát triển của sự vật.

+ Kế thừa: vì phủ định biện chứng là kết quả của quá trình tự phát triển của sự vật, không thể là sự thủ tiêu hoặc tiêu diệt hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên cơ sở cái cũ. Cái mới ra đời không loại bỏ hoàn toàn cái cũ mà giữ lại, cải tạo có chọn lọc những mặt tích cực phù hợp, nó chỉ loại bỏ trong cái cũ những mặt tiêu cực, lạc hậu, lỗi thời. cản trở sự phát triển. Vì vậy, phủ định biện chứng cũng là khẳng định.

Chẳng hạn, sự vận động của tư bản (k) từ hình thái tư bản tiền sang hình thái tư bản hàng hóa (tư liệu sản xuất và sức lao động) là một sự phủ định trong quá trình vận động và phát triển. của bản thảo. Quá trình này làm thay đổi hình thức tồn tại của tư bản nhưng nội dung quý giá của tư bản được bảo toàn dưới hình thái mới – hình thái có khả năng tái sản xuất ra giá cả khi được tiêu dùng trong sản xuất. giá trị cũ mà còn có khả năng làm tăng giá trị mới của tư bản.

Xem thêm bài viết hay:  Tổng hợp kho từ vựng tiếng anh chủ đề đồ ăn bạn nên biết

Đăng bởi: vietabinhdinh.edu.vn

Chuyên mục: Lớp 10 , GDCD 10

| GDCD 10 đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?, nếu không, hãy bình luận thêm về Ví dụ về phủ định biện chứng?

| GDCD 10 dưới đây để https://vietabinhdinh.edu.vn/ chỉnh sửa & hoàn thiện nội dung được tốt hơn phục vụ bạn đọc! Cảm ơn bạn đã ghé thăm website của trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Nhớ để nguồn bài viết này: Ví dụ phủ định biện chứng? | GDCD 10 của website vietabinhdinh.edu.vn

Chuyên mục: Giáo dục

Viết một bình luận