So sánh pha sáng và pha tối ở thực vật?

Câu hỏi: So sánh pha sáng và pha tối ở thực vật?

Trả lời:

So sánh pha sáng và pha tối ở thực vật

– Tương tự:

Cả hai đều là giai đoạn chính của quá trình quang hợp.

– Sự khác biệt:

So sánh pha sáng và pha tối ở thực vật?  (ảnh 2)

Sau đây mời bạn đọc cùng trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội tìm hiểu về tranh thêu pha tối – pha sáng và quá trình quang hợp của thực vật qua bài viết dưới đây.

1. Quang hợp

– Khái niệm: Quang hợp là quá trình thu năng lượng ánh sáng mặt trời của thực vật, tảo và một số vi khuẩn để tạo ra các hợp chất hữu cơ cho mình và làm nguồn thức ăn cho hầu hết các sinh vật. sự vật. trên trái đất.

– Sơ đồ quang hợp: Nước + Khí Cacbonic (xúc tác ánh sáng và diệp lục) -> Tinh bột + Khí oxi

Vai trò của quang hợp:

Sản phẩm quang hợp là nguồn cung cấp chất hữu cơ làm thức ăn cho mọi sinh vật, nguyên liệu cho công nghiệp và thuốc chữa bệnh cho người.

Quang hợp cung cấp năng lượng duy trì hoạt động sống của sinh vật và con người

+ Điều hòa nhiệt độ: quang hợp thải ra khí oxi và hấp thụ khí CO2 (góp phần ngăn chặn hiệu ứng nhà kính) bảo vệ môi trường. Lá là cơ quan quang hợp của cây.

2. Pha sáng – pha tối

Quang hợp thường chia làm hai pha sáng, pha tối và pha tối (hình 17.1). Pha sáng chỉ có thể xảy ra khi có ánh sáng, còn pha tối có thể xảy ra cả khi có ánh sáng và trong bóng tối. Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được chuyển thành năng lượng trong các phân tử ATP và NADPH (nicotinamide adenine dinucleotide phosphate). Ở pha tối, nhờ ATP và NADPH được tạo ra ở pha sáng, CO2 sẽ được chuyển hóa thành cacbohydrat. Pha sáng diễn ra ở màng thylakoid và pha tối diễn ra ở chất nền lục lạp. Quá trình sử dụng ATP và NADPH trong pha tối tạo ra ADP và NADPH. Các phân tử ADP và NADP+ này sẽ được tái sử dụng trong pha sáng để tổng hợp ATP và NADPH.a. Pha sáng Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được hấp thụ và chuyển hóa thành năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP và NADPH. Do đó, giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn chuyển đổi năng lượng ánh sáng. Quá trình hấp thụ năng lượng ánh sáng được thực hiện nhờ hoạt động của các phân tử sắc tố quang hợp. Sau khi được hấp thụ bởi các sắc tố, năng lượng ánh sáng được hấp thụ. Trong quang hợp, năng lượng được chuyển vào một loạt các phản ứng oxi hóa khử của chuỗi vận chuyển điện tử quang hợp. Chính nhờ hoạt động của chuỗi vận chuyển điện tử quang hợp mà NADPH và ATP sẽ được tổng hợp. Các sắc tố quang hợp và các thành phần của chuỗi vận chuyển điện tử quang hợp nằm trong màng thylakoid của lục lạp. Chúng được sắp xếp thành các phức hợp có tổ chức, để hấp thụ và chuyển đổi năng lượng ánh sáng hiệu quả. O2 sinh ra trong pha sáng có nguồn gốc từ các phân tử nước. Có thể tóm tắt pha sáng của quang hợp bằng sơ đồ sau:

Xem thêm bài viết hay:  Những mẫu câu thảo luận công việc bằng tiếng Anh “pro” nhất

– Sắc tố quang hợp NLAS + FAMILY2O + NADP + + ADP + ®i – – » NADPH + ATP + O2 (Chú ý: NLAS là năng lượng ánh sáng, P là lân vô cơ)

b. pha tối

Trong pha tối, CO2 sẽ bị khử thành cacbohydrat. Quá trình này còn được gọi là quá trình cố định CO.2 vì quá trình này. phân tử CO2 tự do được “cố định” trong các phân tử cacbohydrat. Hiện nay, một số CO. đã biết con đường cố định2 Sự khác biệt. Tuy nhiên, trong số những con đường đó, chu trình C3 (Hình 17.2) là con đường phổ biến nhất. Chu trình C3 Còn được gọi là chu trình Calvin. Chu trình này bao gồm nhiều phản ứng hóa học liên tiếp được xúc tác bởi các enzym khác nhau.

So sánh pha sáng và pha tối ở thực vật?  (ảnh 3)

Sơ đồ đơn giản của C3 . xe đạp

Chu trình C3 sử dụng ATP và NADPH đến từ pha sáng để chuyển CO2 trong khí quyển thành cacbohydrat. Các chất kết hợp với CO2, đầu tiên là phân tử hữu cơ 5 cacbon ribulozodiphotphat (RiDP). Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình là hợp chất 3 cacbon. Đây là lý do cho tên C3 của chu kỳ. Hợp chất này được chuyển hóa thành photpho aldehyde (A/PG). Một phần của A/PG sẽ được sử dụng để tạo lại RiDP. Phần còn lại được chuyển thành tinh bột và sucrose. Thông qua các con đường chuyển hóa khác nhau, từ cacbohydrat được tạo ra trong quá trình quang hợp sẽ tạo thành nhiều dạng hợp chất hữu cơ khác.

Xem thêm bài viết hay:  Giải Trắc nghiệm Tin học 12: Bài 7 (có đáp án)

3. Bài tập tham khảo

Bài 1. Quá trình quang hợp được thực hiện ở những nhóm sinh vật nào?

Trả lời:

Quang hợp là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp các hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ.

Bài 2. Quang hợp thường được chia thành mấy pha? Những giai đoạn nào?

Trả lời:

Quá trình quang hợp thường được chia thành hai pha: pha sáng và pha tối. Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được hấp thụ và chuyển hóa thành năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP và NADPH. Do đó, giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn chuyển đổi năng lượng ánh sáng.

Pha tối của quá trình quang hợp diễn ra trong chất nền của lục lạp. Trong pha tối, CO2 sẽ bị khử thành cacbohydrat. Quá trình này còn được gọi là quá trình cố định CO.2 (tức là nhờ quá trình này, các phân tử CO.2 tự do

Bài 3. Phân tử nào làm nhiệm vụ hấp thụ năng lượng ánh sáng để quang hợp?

Trả lời:

Trong quang hợp, các phân tử hấp thụ năng lượng ánh sáng để quang hợp là các sắc tố quang hợp: diệp lục tố (diệp lục), carôtenôit (các sắc tố vàng, cam, tím, phicobilin).

Bài 4. Ôxi được tạo ra từ chất gì và trong giai đoạn nào của quá trình quang hợp?

Trả lời:

Trong quá trình quang hợp, oxi được tạo ra ở pha sáng, từ quá trình quang phân của nước. Quá trình quang phân nước diễn ra nhờ vai trò xúc tác của phức chất giải phóng oxi.

Bài 5. Ở thực vật, pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra ở đâu và tạo ra sản phẩm gì để cung cấp cho pha tối?

Trả lời:

Ở thực vật, pha sáng xảy ra khi ánh sáng được chuyển hóa thành năng lượng trong các phân tử ATP và NADPH để cung cấp năng lượng cho pha tối.

Bài 6. Pha tối của quá trình quang hợp diễn ra ở đâu? Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình C.3 là gì? Tại sao người ta gọi đường cong C3 là chu trình?

Xem thêm bài viết hay:  Để nhận biết SO2 và O2 ta dùng?

Trả lời:

Pha tối của quá trình quang hợp diễn ra trong chất nền của lục lạp. Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu kỳ C.3 là một hợp chất có ba nguyên tử (do đó có tên là C. chu kỳ).3). Điều này được gọi là vi tuần hoàn trong con đường này, nó kết hợp với CO.2 RuBP đầu tiên được tái tạo lại trong các giai đoạn sau để con đường tiếp tục tuần hoàn.

Đăng bởi: Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Chuyên mục: Sinh 11, Sinh 11

Bạn xem bài So sánh pha sáng và pha tối ở thực vật? Nó có giải quyết được vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không, hãy bình luận thêm về So sánh pha sáng và pha tối ở thực vật? bên dưới để https://vietabinhdinh.edu.vn/ chỉnh sửa & hoàn thiện nội dung tốt hơn phục vụ bạn đọc! Cảm ơn bạn đã ghé thăm website của trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Nhớ để nguồn bài viết này: So sánh pha sáng và pha tối ở thực vật? của website vietabinhdinh.edu.vn

Chuyên mục: Giáo dục

Xem thêm chi tiết về So sánh pha sáng và pha tối ở thực vật?

Viết một bình luận