Sơ đồ tư duy dịch mã

Hỏi: Dịch sơ đồ tư duy

Trả lời:

Hãy cùng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội ôn lại kiến ​​thức về dịch thuật và tìm hiểu thêm về quá trình phiên mã nhé!

A. DỊCH MỸ

1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC THÀNH PHẦN THAM GIA QUÁ TRÌNH DỊCH MÃ

Dịch mã (giải mã) là quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit (protein) diễn ra trong tế bào chất.

Những người tham gia:

Khuôn mẫu mARN mang axit amin mã hóa thông tin (aa).

Nguyên liệu gồm 20 loại AA tham gia tổng hợp chuỗi polipeptit.

tRNA và ribosome hoàn chỉnh (các tiểu đơn vị nhỏ và lớn liên kết với nhau).

Enzim hình thành liên kết gắn aa với nhau và aa với tARN.

2. QUY TRÌNH DỊCH MÃ

Quá trình mã hóa có thể được chia thành hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: Kích hoạt axit amin

Dưới tác dụng của một số enzim, aa tự do trong môi trường nội bào được hoạt hoá bằng cách liên kết với hợp chất ATP: aa + ATP → aa hoạt hoá

Thông qua hoạt động của các enzym cụ thể, aa hoạt hóa liên kết với phức hợp tRNA → aa – tRNA tương ứng: aa + tRNA được hoạt hóa → phức hợp aa – tRNA

Giai đoạn 2: Tổng hợp chuỗi polipeptit

Quá trình tổng hợp chuỗi polipeptit diễn ra theo 3 bước:

Bước 1: Bắt đầu

Tiểu đơn vị nhỏ của ribosome liên kết với mARN tại một vị trí nhận biết cụ thể (gần bộ ba khởi đầu) và di chuyển đến bộ ba khởi đầu (AUG). Ở sinh vật nhân thực bộ ba AUG mã hóa aa Methionine và ở sinh vật nhân sơ AUG mã hóa aa forocmine Methionine.

một. a – tRNA đi vào bộ ba khởi đầu (đối tác của nó – UAX- khớp với bộ khởi động – AUG – trên mRNA bằng tính bổ sung), sau đó tiểu đơn vị lớn gắn vào để tạo thành ribosome hoàn chỉnh.

Xem thêm bài viết hay:  Sống đơn giản xu thế của thế kỷ XXI đọc hiểu

Bước 2: Kéo dài chuỗi polipeptit

Phức hợp aa1-tRNA vào ribosome nối codon với codon theo sau codon khởi đầu trên mARN, liên kết peptit được hình thành giữa promoter aa và aa1.

Riboxom di chuyển đến codon tiếp theo, tRNA khởi đầu rời khỏi ribosome, phức hợp aa2-tRNA vào ribosome khớp với phần bổ sung của codon đó và một liên kết peptit khác được hình thành giữa aa1 và aa2.

Quá trình này tiếp tục cho đến khi ribosome tiếp xúc với mã kết thúc (UGA, UAG hoặc UAA).

Bước 3: Chấm dứt

Khi ribôxôm di chuyển đến đầu ba (UAA, UAG, UGA), quá trình dịch mã dừng lại và hai tiểu đơn vị của ribôxôm tách ra. Một loại enzyme cụ thể loại bỏ axit amin mở đầu và giải phóng chuỗi polypeptide hoàn chỉnh, được dịch mã.

Kết quả:

Từ phân tử mARN trưởng thành, một ribôxôm trượt qua tạo thành chuỗi polipeptit có cấu trúc bậc 1 hoàn chỉnh.

Chuỗi polipeptit sau khi được tổng hợp sẽ tiếp tục được biến đổi để tạo thành các cấu trúc bậc 2, bậc 3 và bậc 4 để thực hiện các chức năng sinh học.

Lưu ý: Trong dịch mã, mARN thường không gắn vào từng ribôxôm riêng lẻ mà gắn vào một nhóm ribôxôm (polyribôxôm hay polyxôm) để tăng hiệu suất tổng hợp.

Ý nghĩa:

Từ trình tự các nuclêôtit trên mARN được chuyển thành trình tự aa trong chuỗi polipeptit.

Từ thông tin di truyền trong nhân được biểu hiện thành các tính trạng ngoài kiểu hình.

B. Phiên mã

1. Khái niệm

Phiên mã là quá trình tổng hợp RNA từ trình tự mã hóa ban đầu của gen. Bản chất của phiên mã là chuyển thông tin trên mạch mã hóa ban đầu sang phân tử ARN.

Quá trình này diễn ra trong nhân, ở giữa tế bào giữa hai lần phân chia tế bào, khi các nhiễm sắc thể dài ra.

Xem thêm bài viết hay:  So sánh pha sáng và pha tối ở thực vật?

2. Cơ chế phiên mã

a) Các thành phần tham gia phiên mã

Trình tự mã hóa ban đầu của gen mang thông tin tổng hợp phân tử ARN

Nguyên liệu để tổng hợp chuỗi là các ribonucleotide tự do trong môi trường (U, A, G, X).

ARN polymeraza nhận biết điểm bắt đầu phiên mã trên mạch mã hóa ban đầu, gắn và gắn vào mạch mã hóa ban đầu, tháo xoắn phân tử ADN → để lộ mạch mã hóa ban đầu, tổng hợp mạch ARN mới.

b) Phát triển

Quá trình sao chép diễn ra theo các bước sau:

Bước 1: Bắt đầu:

Enzyme RNA polymerase liên kết với vùng điều hòa, làm cho gen mở ra để lộ sợi 3′ → 5′ ban đầu và bắt đầu quá trình tổng hợp mARN tại một vị trí cụ thể.

Bước 2: Kéo dài chuỗi RNA:

Enzim ARN polymeraza trượt dọc theo mạch mẹ trên gen 3′ → 5′ và gắn các nucleotid trong môi trường nội bào vào các nucleotid trên mạch mẹ theo nguyên tắc bổ sung: Agoc – Môi trường, Troot -Amium, Groot – Môi trường, Xgogen – Môi trường tổng hợp mARN theo chiều 5′ → 3′.

Ở vùng gen vừa phiên mã xong, hai mạch đơn của gen đóng lại ngay.

Bước 3: Chấm dứt:

Khi enzim di chuyển đến đầu cuối của gen, gặp tín hiệu kết thúc, quá trình phiên mã dừng lại, phân tử ARN được giải phóng.

Do các gen của sinh vật nhân sơ có vùng mã hóa liên tục nên mARN sau phiên mã được sử dụng trực tiếp làm khuôn để tổng hợp protein.

Ở sinh vật nhân thực, do vùng mã hóa của gen không liên tục nên mARN sau khi phiên mã phải cắt bỏ các intron, nối các exon để tạo mARN trưởng thành rồi đi qua màng nhân vào tế bào chất làm khuôn tổng hợp chuỗi. polipeptit. .

Xem thêm bài viết hay:  Tình thái từ là gì? Phân biệt trợ từ thán từ tình thái từ trong câu

Kết quả: Gen sao mã một lần tổng hợp được phân tử ARN có trình tự tương tự như ARN bổ trợ nhưng thay T bằng U.

Ý nghĩa: hình thành nên các loại ARN tham gia trực tiếp vào quá trình sinh tổng hợp prôtêin quy định tính trạng.

Đăng bởi: Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12 , Sinh học 12

Bạn có nghĩ rằng bài viết Dịch Sơ đồ Tư duy đã giải quyết được vấn đề mà bạn tìm hiểu không?, nếu không, hãy bình luận thêm về nó. Dịch sơ đồ tư duy bên dưới để https://vietabinhdinh.edu.vn/ chỉnh sửa & hoàn thiện nội dung tốt hơn phục vụ bạn đọc! Cảm ơn bạn đã ghé thăm website của trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Nhớ để nguồn bài viết này: Sơ đồ tư duy dịch mã của website vietabinhdinh.edu.vn

Chuyên mục: Giáo dục

Xem thêm chi tiết về Sơ đồ tư duy dịch mã

Viết một bình luận