Câu hỏi: Công thức nhanh cho các axit amin
Trả lời:
– Công thức tính khối lượng của amino axit A (chứa n nhóm –NH)2 và m gam muối của nhóm –COOH) khi cho amino axit này vào dung dịch chứa a mol HCl thì dung dịch sau phản ứng tác dụng vừa đủ với b mol NaOH.
– Công thức tính khối lượng của amino axit A (chứa n nhóm –NH)2 và m nhóm –COOH, khi cho amino axit này vào dung dịch chứa a mol NaOH thì dung dịch sau phản ứng có b mol HCl.
Hãy cùng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội tìm hiểu thêm về công thức tính axit amin nhanh nhất nhé!
1.1 Bài tập đốt cháy amin
một. Yêu cầu
– Công thức tổng quát của amin: CNH2n+2-2k + aNa (k: tổng số liên kết π và số vòng trong phân tử; k≥0; a: số nhóm chức amino, a≥1; a, k đều số nguyên).
– Với a = 0, k = 1 ta có Amin no, đơn chức, mạch hở: CNH2n + 3 NỮA
– Amin đơn chức: CxHyNYWOMEN
– Phương pháp giải bài tập đốt cháy amin: vận dụng định luật bảo toàn nguyên tố tìm công thức của amin sẽ nhanh hơn lập tỉ lệ mol nC : n : NỮA. Đối với bài toán đốt cháy hỗn hợp các amin người ta dùng công thức trung bình. Bài tập đốt cháy amin với O. Hỗn hợp 2 đi vào 3 nên chuyển hỗn hợp thành O.
b. Hình minh họa
Câu 1: Đốt cháy hoàn toàn amin X thu được 16,8 lít CO2; 2,8 lít NỮ2 (dktc) và 20,25g H2O. Công thức phân tử của X là
A. CŨ2H7NB CŨ3H7NC CŨ4H9ND CŨ3H9N.
Phần thưởng:
Đáp án D .
1.2. Bài tập về amin với axit
một. Yêu cầu
Sử dụng công thức của C. dạng aminoNH2n + 1NH BI2 hoặc RNH2
– Bảo toàn khối lượng: mHCl = mSalt – mamin
b. Hình minh họa
Câu 1: Cho 10,7 gam hỗn hợp gồm metylamin và etylamin phản ứng với V ml dung dịch HCl 2M vừa đủ thu được 21,65 gam muối. Giá trị của V là
A. 160. B. 300. C. 150. D. 100.
Phần thưởng:
– Bảo toàn khối lượng với mHCl = 21,65 – 10,7 = 10,95 gam nHCl = 0,3 mol.
⇒ Vdd HCl = 0,3/2 = 0,15 lít hay 150ml.
Đáp án C
1.3. Phản ứng của muối amoni với dung dịch kiềm
một. Yêu cầu
+ Dấu hiệu nhận biết hợp chất là muối amoni là: khi cho hợp chất đó tác dụng với dung dịch kiềm có khí thoát ra hoặc khí thoát ra làm xanh giấy quỳ tím.
Các loại muối amoni bao gồm:
– Muối amoni của amin hoặc NH3 với axit vô cơ như HCl, HNO3H2 SO4H2CO3… Muối amoni của amin no với HNO3 có công thức C2H2n+4O3 NỮ2 Muối amoni của amin no với axit sunfuric có 2 dạng: muối axit: CNH2n+ 5O4NS; muối trung hoà: CNH2n+8O4NỮ2S; Muối amoni của amin no với axit cacbonic có 2 dạng: muối axit: CNH2n+3O3N; muối trung hòa: CNH2n + 6O3 NỮ2
+ Muối amoni của amin hoặc NH3 với axit hữu cơ như HCOOH, chỉ3COOH… Muối amoni của amin no với axit đơn chức có công thức CNH2n+3O2N; Muối amoni của amin no với axit không no, đơn chức, phân tử có 1 liên kết đôi có công thức CNH2n + 1O2 NỮ
– Để làm tốt phần trắc nghiệm này, cần xác định công thức của muối amoni. Sau đó viết phương trình tính lượng chất lượng theo yêu cầu của bài toán.
b. Hình minh họa
Câu 1: Cho 0,1 mol chất X có CTPT là C2Hno.8O3NỮA phản ứng với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH đun nóng thu được chất khí làm xanh giấy quỳ ẩm và dung dịch Y. Làm bay hơi dung dịch. Cô cạn Y thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 5,7 gam. B. 12,5 gam. C.15 gam. D. 21,8 gam
Phần thưởng:
– X phản ứng với NaOH sinh ra khí làm xanh quỳ tím ẩm nên X là muối của amin. X có dạng C2H5 NHỎ3NO3.
SIZE2H5 NHỎ3NO3 + NaOH → C2H5 NHỎ2↑ + NaNO3 + FRIENDS2O
Đáp án B
Hướng dẫn giải bài tập về amino axit
2.1. Xác định CTPT
– Đặt công thức chung: (HOT2N)one–R– (COOH)b
– Xác định qua KLPT
Dựa trên phản ứng axit-bazơ (lưỡng tính)
– Nếu đề bài không cho biết số mol HCl thì ta có thể dùng phương pháp bảo toàn khối lượng: mHCl = mSalt – mamin
– Nếu đề bài không cho biết số mol của NaOH hoặc KOH thì ta có thể dùng phương pháp tăng giảm khối lượng.
2.2. bài tập axit amin lưỡng cư
một. Yêu cầu
– Tùy từng đề cho dạng amino axit mà ta đưa ra công thức amino axit cho phù hợp.
+ Amino axit có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH có dạng H2NR-COOH
+ Nếu gặp dạng bài tập: “Cho các amino axit phản ứng với dung dịch HCl thu được dung dịch X. Cho dung dịch X phản ứng với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH” thì bản chất của phản ứng là nhóm -COOH của các amino axit . và H+ của HCl phản ứng với OH– của NaOH.
+ Nếu gặp dạng bài tập: “Cho các amino axit phản ứng với dung dịch NaOH thu được dung dịch X. Cho dung dịch X phản ứng với một lượng vừa đủ dung dịch HCl” thì bản chất của phản ứng là nhóm –NH.2. của amino axit và OH– của NaOH phản ứng với H+ của HCl.
b. Hình minh họa
Câu 1: Cho 7,3 gam lysin và 15 gam glyxin vào dung dịch chứa 0,3 mol KOH thu được dung dịch Y. Cho Y phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl dư, thu được m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 55,6. B. 53,755. C.61,0. D. 33,25.
Phần thưởng:
– Với dạng này, coi hỗn hợp lysin, glyxin và KOH phản ứng độc lập với HCl, không phụ thuộc vào phản ứng của amino axit với KOH.
Nlys = 7,3/146 = 0,05 mol; Ngly = 15/75 = 0,2 mol; nKOH = 0,3 mol
⇒ Muối gồm Lys-(HCl)2 0,05 mol; Gly-HCl 0,2 mol; KCl 0,3 mol, khối lượng là 55,6 gam.
Đáp án A
2.3. Bài tập đốt cháy amino axit, este của amino axit và muối amoni của amino axit
Phản ứng đốt cháy chung:
– Khi đứng trước bài toán tìm công thức của amino axit, este của amino axit và muối của amino axit dựa vào phản ứng đốt cháy ta nên sử dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố.
3. Bài tập về peptit và protein
3.1. phản ứng thủy phân
một. Yêu cầu
– Phương trình thủy phân hoàn toàn peptit (mạch hở) và protein.
+ Nếu thủy phân peptit (mạch hở) và protein bằng enzim.
+ Nếu thủy phân trong môi trường axit thì phản ứng xảy ra như sau:
h[NHRCO]NOH + (n-1)H2O + nHCl → nClH3NRCOOH
+ Nếu thủy phân trong môi trường bazơ thì phản ứng sẽ xảy ra như sau:
h[NHRCO]NOH + nNaOH → nH2NRCOona + FRIENDS2O
– Phương pháp giải bài tập thủy phân peptit và protein chủ yếu là lập sơ đồ phản ứng hóa hợp vận dụng định luật bảo toàn khối lượng. Khi gặp bài toán thủy phân không hoàn toàn ta nên vận dụng định luật bảo toàn nguyên tố.
b. Hình minh họa
Câu 1: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly phản ứng với một lượng dung dịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối khan. Giá trị của m là
A. 37,50 gam B. 41,82 gam C. 38,45 gam D. 40,42 gam
Phần thưởng:
– Vì Glyxin và Alanin đều chứa nhóm -MIN2 trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối
0,12 mol 0,36 mol 0,24 mol
mMuối = 24,36 + 36,5.0,36 + 18.0,24 = 41,82 gam.
Đáp án B
Câu 2: Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1 M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng xảy ra xong, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm -COOH và một nhóm -NH.2 trong phân tử. Giá trị của m là
A. 54,30. B. 66,00. C. 44,48. D. 51,72.
Phần thưởng:
– Vì X, Y đều được tạo nên từ các amino axit có 1 nhóm –COOH và 1 –NH. consortium2Nên:
X + 4NaOH → muối + H2O
một mol 4a mol một mol
Y + 3NaOH → muối + H2O
2a mol 6a mol 2a mol
– Ta có: 10.a = 0,6 → a = 0,06 mol
– Áp dụng BTKL ta có: m + 0,6.40 = 72,48 + 18,3.0,06 ⇒ m = 51,72 gam.
Đáp án D .
Câu 3: Thủy phân hoàn toàn m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là
A. 90,6. B. 111,74. C. 81,54. D. 66,44.
Phần thưởng:
Tính số mol các sản phẩm lần lượt là:
NAla = 28,48/89 = 0,32 mol; N Ala-Ala = 32/160 = 0,2 mol; NAla-Ala-Ala = 27,72 / 231 = 0,12 mol
Chú ý: Số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau.
– Gọi số mol của Ala-Ala-Ala-Ala là a (mol). Trước phản ứng: norigin (Ala) = 4.a
– Sau phản ứng: ngu (Ala) = 1. nAla + 2. N Ala-Ala + 3. NAla-Ala-Ala
– Ta có: 4a = 1. 0,32 + 2. 0,2 + 3. 0,12 → a = 0,27 mol
– Vậy m = 302. 0,27 = 81,54 gam.
Đáp án C
3.2. Phản ứng đốt cháy peptit
một. Yêu cầu
Bước 1: Công thức peptide
Ví dụ: Cho công thức của một tripeptit và một tetrapeptit được tạo bởi cùng một amino axit no mạch hở, có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH.
Bước 2: Lập sơ đồ đốt cháy peptit, dựa vào giả thiết tính số nguyên tử C trong amino axit để tạo peptit. Từ đó suy ra kết quả mà bài toán yêu cầu.
b. Hình minh họa
Câu 1: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một amino axit (no, mạch hở, phân tử chứa một nhóm -NH.2 và một nhóm -COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol Y, thu được khối lượng CO2 và họ2O bằng 82,35 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 40 gam B. 80 gam C. 60 gam D. 30 gam
Phần thưởng:
– Gọi CTPT của X là C2nH4nWOMEN2O3 và Y: C3nH6n-1WOMEN3O4
– Đốt cháy Y: C3nH6n-1 NỮ3O4 + O2 → 3nCO2 + (6n-1)/2 H2O + 3/2N2
– Theo đề bài ta có: 0,15.3n.44 + 0,15(6n-1) : 2,18 = 82,35 ⇒ n = 3
Đáp án C
Đăng bởi: Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12 , Hóa học 12
Nhớ để nguồn bài viết này: Công thức tính nhanh amino axit cực hay của website vietabinhdinh.edu.vn
Chuyên mục: Giáo dục
Tóp 10 Công thức tính nhanh amino axit cực hay
#Công #thức #tính #nhanh #amino #axit #cực #hay
Video Công thức tính nhanh amino axit cực hay
Hình Ảnh Công thức tính nhanh amino axit cực hay
#Công #thức #tính #nhanh #amino #axit #cực #hay
Tin tức Công thức tính nhanh amino axit cực hay
#Công #thức #tính #nhanh #amino #axit #cực #hay
Review Công thức tính nhanh amino axit cực hay
#Công #thức #tính #nhanh #amino #axit #cực #hay
Tham khảo Công thức tính nhanh amino axit cực hay
#Công #thức #tính #nhanh #amino #axit #cực #hay
Mới nhất Công thức tính nhanh amino axit cực hay
#Công #thức #tính #nhanh #amino #axit #cực #hay
Hướng dẫn Công thức tính nhanh amino axit cực hay
#Công #thức #tính #nhanh #amino #axit #cực #hay