Trình bày phương pháp phân biệt các ion halogenua

Câu hỏi: Trình bày phương pháp phân biệt các ion halogenua (F-; Cl-; Br-; I-)?

Trả lời:

Dùng dung dịch Ag+ (AgNO3) làm thuốc thử xác định các halogenua (F-; Cl-; Br-; I-).

Ví dụ:

NaF + AgNO3 → không tác dụng

NaCl + AgNO3 → AgCl (↓ trắng) + NaNO3

NaBr + AgNO3 → AgBr (↓ vàng nhất) + NaNO3

NaI + AgNO3 → AgI (↓ vàng) + NaNO3

Hãy cùng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội tìm hiểu thêm về ion halogenua nhé.

1. Halogen là gì?

Các halogen là các nguyên tố thuộc nhóm VIIA trong bảng tuần hoàn, thường được gọi là nhóm halogen hoặc các nguyên tố halogen.

Nhóm halogen hay còn gọi là các nguyên tố halogen (tiếng Latinh có nghĩa là tạo muối) là các nguyên tố thuộc nhóm VII A (nhóm nguyên tố thứ 7 theo danh pháp IUPAC hiện đại) trong bảng tuần hoàn các nguyên tố. nguyên tố hóa học.

Nhóm này bao gồm các nguyên tố hóa học flo, clo, iốt, astatin và tennessine. Chúng là những nguyên tố phi kim phản ứng tạo thành hợp chất có tính axit mạnh với hydro, từ đó có thể tạo thành muối đơn giản.

Nhóm này bao gồm các nguyên tố hóa học như: Flo (F), Clo (Cl), Brôm (Br), Iốt (I), Astatine (At là nguyên tố phóng xạ, hiếm tự nhiên trong vỏ Trái Đất), Tennessine (Ts là nguyên tố mới yếu tố phát hiện phần tử).

Nêu phương pháp phân biệt các ion halogenua

2. Nêu cấu tạo phân tử của nhóm Halogen?

Các nguyên tố halogen đều có 7 electron ở lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử, được chia thành hai tiểu vùng là s có 2 electron và p có 5 electron.

Xem thêm bài viết hay:  Phần mềm cung cấp một môi trường thuận lợi

Vì có 7 electron ở lớp vỏ ngoài cùng nên chỉ thiếu 1 electron để cấu hình electron bền như khí hiếm trong đó các nguyên tố halogen ở trạng thái tự do. Hai nguyên tử halogen có thể dùng chung cặp electron để tạo thành phân tử có liên kết cộng hóa trị không phân cực.

Nguyên tố Halogen có liên kết phân tử (X2) yếu và dễ bị tách thành 2 nguyên tử X. Trong các phản ứng hóa học, các halogen có tính chất hóa học cơ bản là có tính oxi hóa mạnh vì các nguyên tố này dễ dàng nhận thêm một electron.

3. Cách nhận biết ion halogenua

Dùng Ag+ (AgNO3) để xác định các halogen.

Ag+ + Cl– → AgCl (trắng) (2AgCl 2Ag + Cl2)

Ag+ + Br– → AgBr (vàng nhạt)

Ag+ + I– → AgI (vàng đậm)

I2 + hồ tinh bột → màu xanh

4. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Nhận biết về mặt hoá học các dung dịch không mất nhãn sau:

a) HCl, NaCl, NaNO3NaBr

– Dùng quỳ tím để lấy HCl (vì quỳ tím chuyển sang màu đỏ)

Dùng dd AgNO3:

+ Lấy NaCl (do xuất hiện kết tủa trắng AgCl)

NaCl + AgNO3 -> AgCl + NaNO3

+ Lấy NaBr (do xuất hiện kết tủa AgBr màu vàng)

NaBr + AgNO3 -> AgBr + NaNO3

– Không có hiện tượng NaNO. còn lại3

b) HCl, HNO3NaCl, BaCl2

Dùng quỳ tím ta được 2 nhóm:

+ Nhóm 1: gồm HCl, HNO3 (làm quỳ tím hóa đỏ)

+ Nhóm 2: gồm NaCl, BaCl2 (Quỳ đỏ không đổi màu)

Xem thêm bài viết hay:  Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn – Past perfect continuous

– Dùng dd AgNO3 cho nhóm 1

+ Lấy HCl (do xuất hiện kết tủa trắng AgCl)

+ Nhận HNO3 (không hiện tượng)

– Dùng dd2SO4 (hoặc dd Na2SO4) cho nhóm 2

+ Lấy BaCl2 (do có xuất hiện kết tủa BaSO.4. Trắng)

+ Lấy NaCl (không hiện tượng)

Ví dụ 2: Cho các mệnh đề sau:

(Trước hết). Các halogen là chất oxi hóa yếu.

(2). Khả năng oxi hóa của các halogen giảm dần từ flo đến iot.

(3). Trong hợp chất, tất cả các halogen đều có thể có số oxi hóa: ‒1, +1, +3, +5, +7.

(4). Các halogen có nhiều điểm giống nhau về tính chất hóa học.

(5). Nguyên tử halogen có cấu hình e lớp ngoài cùng là np.5 ns2.

(6). F. ionSClSBrSIS Tất cả đều kết tủa với Ag+.

(7). Cl. ionSBrSIS tạo kết tủa trắng với Ag+.

(số 8). F. ionSClSBrSIS có thể được phát hiện chỉ với AgNO. giải pháp 3.

(9). Trong số các ion halogenua, chỉ có ClS kết tủa với Ag+. Số phát biểu sai là:

Câu A. 6 Đáp án đúng

Câu B. 7

Câu C. 8

Câu D. 5

Đăng bởi: Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 10 , Hóa học 10

Nhớ để nguồn bài viết này: Trình bày phương pháp phân biệt các ion halogenua của website vietabinhdinh.edu.vn

Chuyên mục: Giáo dục

Xem thêm chi tiết về Trình bày phương pháp phân biệt các ion halogenua

Viết một bình luận