Quy tắc trọng âm cơ bản, cách đánh và nhấn trọng âm

Bạn đang xem: Quy tắc trọng âm cơ bản, cách đánh và nhấn trọng âm tại vietabinhdinh.edu.vn

Quy tắc căng thẳng cơ bản, cách đánh và căng thẳng

Quy tắc trọng âm là một phần quan trọng và rất cơ bản trong tiếng Anh nhưng lại vô cùng cần thiết và dễ gặp trong giao tiếp. Do đó, khi bạn nhấn sai trọng âm của từ có thể dẫn đến sai ngữ nghĩa và khiến bạn lúng túng trong các tình huống giao tiếp. Để giúp bạn vượt qua và hiểu rõ hơn về stress, hãy cùng Xoá bỏ lo lắng nhé!

trọng âm là gì?

Trọng âm chính là âm tiết được nhấn mạnh, được đọc to hơn và rõ ràng hơn các âm khác trong từ. Nó được coi là nét độc đáo trong tiếng Anh và giúp bạn cải thiện ngữ điệu, phát âm chuẩn hơn như người bản xứ.

Bạn xem kỹ từ điển, nếu trọng âm rơi vào âm tiết nào thì trước âm tiết đó sẽ có dấu phẩy.

“”

trong sángPhát âm chuẩn để tránh những tình huống khó xử khi giao tiếpbí quyết học tiếng anh

Tuy trọng âm là một phần rất cơ bản, thậm chí rất ít người quan tâm, nhưng nó lại vô cùng quan trọng không chỉ trong học tập mà còn trong quá trình giao tiếp. Nếu nhấn sai trọng âm của từ có thể dẫn đến hiểu sai nghĩa và khiến bạn rơi vào những tình huống lúng túng, lúng túng.

Tại sao quy luật về trọng âm lại quan trọng?

Giúp bạn cải thiện cách phát âm và ngữ điệu của mình tốt hơn

Trọng âm được coi là bước giúp người nói truyền tải đến người nghe một cách biểu cảm và dễ nghe nhất. Bạn thường nghe người bản xứ nói tiếng Anh chuẩn, họ nhấn mạnh rất tự nhiên và những người giỏi tiếng Anh rất quan tâm đến điều này. Sở dĩ các em phát âm tốt là do các em nắm được quy tắc về trọng âm nên phát âm chuẩn và nghe rất tự nhiên.

Do đó, cách phát âm rất quan trọng trong quá trình học phát âm tiếng Anh và bạn sẽ bị thu hút bởi một người nói tiếng Anh có ngữ điệu lên xuống đúng không?

Giúp bạn hiểu các từ thường bị nhầm lẫn

Trong tiếng Anh, có nhiều từ được đánh vần khác nhau nhưng lại có cách phát âm giống nhau. Bạn có thắc mắc tại sao không? Đó là giọng chuẩn.

Do đó, điều đầu tiên để nhấn đúng trọng âm là bạn cần nắm được các cách nhấn trọng âm. Từ đó giúp bạn nói tiếng Anh hay hơn, truyền cảm hơn, độc đáo hơn. Hơn nữa, nó là kỹ năng giúp bạn làm bài NGHE một cách chính xác nhất, tránh nhầm lẫn tai hại khi nghe sai trọng âm.

Giúp tránh nhầm lẫn trong giao tiếp

Sự lúng túng trong giao tiếp có thể khiến bạn gặp phải nhiều tình huống, tình huống khó xử, đáng tiếc. Tuy nhiên, để tránh gặp phải sự nhầm lẫn đáng tiếc đó. Điều đầu tiên và quan trọng nhất bạn cần làm là học cách phát âm chuẩn và nhấn đúng trọng âm.

Nhấn sai âm có thể dẫn đến sai nghĩa của từ. Để tránh điều đó, hãy xem “15 quy tắc quan trọng về trọng âm trong tiếng Anh” dưới đây mà chúng tôi chia sẻ nhé!

15 quy tắc trọng âm quan trọng trong tiếng Anh

Quy tắc 1: Động từ có 2 âm tiết => Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 2

Ví dụ: renjoy /in’ʤɔi/, record /rɪˈkɔːd/, epeat /ri’pi:t/, allow /ə’laʊ/, export /ɪkˈspɔːt/…

Ngoại lệ: trả lời /ˈɑːn.sər/,offer /ˈɒf.ər/, open /ˈəʊ.pən/, listen /ˈlis(ə)n/, gone /ˈhæp.ən/, visit /ˈvɪz.ɪt/, nhập /ˈen. tər/…

Quy tắc 2. Danh từ có 2 âm tiết => Trọng âm thường rơi vào âm tiết đầu tiên

Ví dụ: vòi hoa sen /ʃaʊər/,anh ​​/ˈbrʌð.ər/, tiền /ˈmʌn.i/, núi /ˈmaʊn.tɪn/, cha /ˈfɑː.ðər/.

Ngoại lệ: khách sạn /həʊˈtel/, máy /məˈʃiːn/, lỗi /mɪˈsteɪk/, lời khuyên /ədˈvaɪs/…

Quy tắc 3: Tính từ có 2 âm tiết => Trọng âm thường rơi vào âm tiết đầu tiên

Một số ví dụ: bận /ˈbɪz.i/, cẩn thận /ˈkeə.fəl/, dễ dàng /ˈiː.zi/, hạnh phúc /ˈhæp.i/, may mắn /ˈlʌk.i/, khỏe mạnh /ˈheθi/, v.v.

Ngoại lệ: một mình /əˈləʊn/, còn sống /ə’laiv/, ngạc nhiên /əˈmeɪzd/,…

Quy tắc 4: Động từ ghép => Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai

Ví dụ: đánh giá thấp /ʌn.dəˈtɪ.meɪt/, tràn /əʊ.vəˈfləʊ/, vượt trội /aʊt.pəˈfɔːm/, ​​v.v.

Quy tắc 5: Danh từ ghép => Hầu hết trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên

Ví dụ: hotdog /ˈhɒtˌdɒɡ/, soccer /ˈfʊt.bɔː/, Highway/ˈhaɪ.weɪ/, hòm thư /ˈmeɪl.bɒks/…

Quy tắc 6: Trọng âm thường rơi vào các âm cuối: sist, cur, vert, test, tain, Tract, vent, self

Ví dụ: sự kiện /ɪˈvent, trừ /səbˈtrækt/, phản đối /prəˈtest/, nhấn mạnh /ɪnˈsɪst/, duy trì /meɪnˈteɪn/, bản thân tôi /maɪˈself/, v.v.

Quy tắc 7: Hầu hết các từ đều có đuôi như thế nào, cái gì, ở đâu, v.v. Trọng âm chính thường rơi vào âm tiết đầu tiên.

Ví dụ: bất cứ đâu/ˈen.i.weər/, một nơi nào đó/ˈsʌm.weər/,…

Quy tắc 8: Hầu hết các từ có hai âm tiết bắt đầu bằng chữ cái “a” đều có trọng âm ở âm tiết thứ hai

Ví dụ:bên cạnh/əˈsaɪd/, về /əˈbaʊt/, nước ngoài /əˈbrɔːd/, trên /əˈbʌv/, lạm dụng /əˈbjuːz/…

Quy tắc 9: Hầu hết các từ kết thúc bằng ety, ior, iar, iasm, ience, iency, ient, ier, ic, ics, ial, ical, ible, ity, ion , sion, cial, ally, ious, eous, ian, uu , ics, ium, logy, ular, ulum, sophy, graphy nhấn trọng âm vào âm tiết đứng trước nó.

Ví dụ: thủ tướng /ˈprem.i.ər/, kinh nghiệm /ɪkˈspɪə.ri.əns/, xã hội /səˈsaɪ.ə.ti/,…

Ngoại lệ: lunatic /ˈluː.nə.tɪk/, cathonic /ˈkæθ.əɪk/, lunatic /ˈluː.nə.tɪk/, arabic /ˈær.ə.bɪk/…

Quy tắc 10: Đa số có đuôi at, ty, cy*, phy, gy nếu là 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Nếu từ có 3 âm tiết trở lên thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối. đi lên.

Ví dụ: Quy định /ˈreɡ.jə.leɪt/, sinh học /baɪˈɒl.ə.dʒi/, thượng viện /ˈsen.ət/; Giao tiếp /kəˈmjuː.nɪ.keɪt/,…

Ngoại lệ: Độ chính xác /ˈæjə.rə.si/

quy tắc trong sángPhải biết quy tắc trọng âm

“”

Quy tắc 11: Hầu hết các từ kết thúc bằng ade, oon, ee, ese, eer, ette, isque, aire , mental, ever, selfoo, ain (chỉ V), esque, đều có trọng âm ở phần cuối. Cái này.

Ví dụ: Pioneer /ˌpaɪəˈnɪər/, Chinese /tʃaɪˈniːz/, kangaroo /ˌkæŋ.ɡərˈu/, v.v.

Ngoại lệ: cà phê /ˈkɒf.i/, ủy ban /kəˈmɪt.i/,…

Quy tắc 12: Những từ chỉ số lượng thường có trọng âm rơi vào từ cuối cùng kết thúc bằng “teen”. Ngược lại, nó sẽ rơi xuống âm 1 nếu nó kết thúc bằng đuôi “y”.

Ví dụ: 17 /ˈsev.ən.ti:n/, 14 /fɔːˈtiːn/, 20 /ˈtwen.ti/, 50 /ˈfɪf.ti/, v.v.

Quy tắc 13: Đối với tiền tố và hậu tố không bao giờ có trọng âm mà phần lớn trọng âm được nhấn vào từ gốc – Tiền tố thêm vào giữ nguyên trọng âm của từ

Ví dụ: không quan trọng /ˌʌn.ɪmˈpɔː.tənt/, giáo viên /ˈtiː.tʃər/, đông đúc /ˈkraʊ.dɪd/,…

Ngoại lệ: cách nói dưới /ʌn.dəˈsteɪt.mənt/ và câu khẳng định /ˈsteɪt.mənt/, …

* Một số hậu tố sẽ không làm thay đổi trọng âm của từ gốc:

Ví dụ: ‘không suy nghĩ, thích thú, truyền thống,’ vẻ đẹp, ‘đẹp đẽ,’ nguy hiểm, trực tiếp…

* Một số tiền tố bổ sung giữ nguyên trọng âm gốc:

Ví dụ:

UN – quan trọng không quan trọng

IM – ‘hoàn hảo không hoàn hảo

IN – Hoàn thành không đầy đủ

IR – Quan tâm, không phân biệt, vô trách nhiệm

DIS – Kết nối ngắt kết nối

KHÔNG – ‘người hút thuốc không hút thuốc

EN/EX – ‘can đảm khuyến khích

RE – sắp xếp lại sắp xếp lại

OVER – ‘đông dân’

DƯỚI – de’veloped underde’veloped

Xem thêm Các từ tiếng Anh thông dụng

Quy tắc 14. Đối với từ có ba âm tiết

Đối với động từ

Hầu hết trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai nếu âm tiết thứ ba có một nguyên âm ngắn và kết thúc bằng một phụ âm.

Ví dụ: cuộc gặp gỡ /iŋ’kauntə/, xác định /dɪˈtɜː.mɪnd/,…

Hầu hết trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ ba là một âm đôi hoặc âm đuôi là 2 phụ âm trở lên.

Ví dụ: tập thể dục /ˈek.sə.saɪz/, thỏa hiệp /ˈkɒm.prə.maɪz/…

Đối với danh từ

– Hầu hết các Danh từ đều có 3 âm tiết, nếu âm tiết thứ 2 chứa /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: kỳ nghỉ /ˈhɑːlədei/, tranh cãi /ˈkɑːntrəvɜːrsi/, cư dân /ˈrezɪdənt/, v.v.

– Đối với Danh từ mà âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hoặc /i/) hoặc âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: thảm họa /dɪˈzɑːstə(r)/, khoai tây /pəˈteɪtoʊ/, chuối /bəˈnænə/, …

Đối với tính từ

Đối với tính từ có âm tiết thứ nhất /ə/ hoặc /i/, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: quen thuộc /fəˈmɪl.i.ər/, ân cần /kənˈsɪd.ər.ət/,…

Đối với tính từ kết thúc bằng nguyên âm ngắn và âm tiết thứ hai là nguyên âm dài, trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: to lớn /ɪˈnɔːməs/, khó chịu /əˈnɔɪɪŋ/,…

Quy tắc 15: Trọng âm sẽ không rơi vào những âm yếu như /ə/ hoặc /i/

Ví dụ: máy tính /kəmˈpjuːtər/, phát sinh /əˈkɜːr/,…

bai-tap-quy-tac-trong-amDưới đây là một số bài tập căng thẳng để củng cố kiến ​​​​thức của bạn

Bài tập có đáp án về trọng âm

Bài tập

Đầu tiên. A. hào phóng B. nghi ngờ C. không đổi D. thông cảm
2. người quen B. không ích kỷ C. thu hút D. hài hước
3. A. lòng trung thành B. thành công C. không thể D. . trân trọng
4. cẩn thận B. chính xác C. nghiêm túc D. cá nhân
5. A. vui mừng B. quan tâm C. tự tin D. đáng nhớ
6. A. tổ chức B. trang trí C. ly hôn D. lời hứa
7. A. giải khát B. khủng khiếp C. thú vị D. ý định
số 8. kiến thức B. tối đa C. điền kinh D. ma-ra-tông
9. Một khó khăn B. có liên quan C.tình nguyện D. thú vị
mười. A. tự tin B. ủng hộ dung dịch C. D. ngoan ngoãn
11. A. bất cứ khi nào B. tinh nghịch bệnh viện C. D. riêng biệt
thứ mười hai. A. giới thiệu B. đại biểu C. kỳ diệu D. tiền tệ
13. A. phát triển B. dẫn điện C. quan hệ đối tác D. đa số
14. A. đối tác B. tinh nghịch C. lãng mạn D. hấp dẫn
15. Chính quyền B. kỹ thuật C. song song D. hiểu

Trả lời

  1. DI DỜI
  2. DI DỜI
  3. MỘT
  4. DI DỜI
  5. MỘT
  6. DI DỜI
  7. MỘT
  8. MỘT
  9. MỘT
  10. DỄ

Trên đây là toàn bộ các quy tắc về lực như đánh, ép chuẩn mà Trung Tâm Đào Tạo Việt Á tổng hợp được. Chúng tôi hy vọng rằng bạn sẽ có thể áp dụng những quy tắc rất cần thiết này để làm chủ bản thân!

Bạn thấy bài viết Quy tắc trọng âm cơ bản, cách đánh và nhấn trọng âm có đáp ướng đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Quy tắc trọng âm cơ bản, cách đánh và nhấn trọng âm bên dưới để vietabinhdinh.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: vietabinhdinh.edu.vn

Nhớ để nguồn bài viết này: Quy tắc trọng âm cơ bản, cách đánh và nhấn trọng âm của website vietabinhdinh.edu.vn

Chuyên mục: Giáo dục

Xem thêm chi tiết về Quy tắc trọng âm cơ bản, cách đánh và nhấn trọng âm
Xem thêm bài viết hay:  Phân tích giá trị nghệ thuật trong hai khổ thơ trong bài Đàn ghi-ta của Lor-ca: Tây Ban Nha… ròng ròng máu chảy (hay nhất)

Viết một bình luận