Nội dung chính của bài thơ Vội vàng

Hãy cùng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội tìm hiểu nhé. Nội dung chính của bài thơ Vội vàng? Qua bài viết các bạn sẽ hiểu rõ hơn về nội dung của tác phẩm, ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm qua đó.

Nội dung chính của bài thơ Vội vàng

Nội dung chính của bài thơ Vội vàng

Phần 1 – Khát khao quyền sáng tạo

Phần 1 gồm 4 câu thơ đầu thể hiện niềm khao khát mãnh liệt của một trái tim yêu đời, ham sống. Nhưng đó không phải là những mong muốn xa hoa mà là lời tuyên bố về một cuộc sống lý tưởng. Cùng phân tích và tìm hiểu bài thơ Vội vàng phần 1:

+ Từ ngữ:

– Đại từ nhân xưng “tôi”: đậm đà, vang xa, thể hiện vị thế của một cá nhân giữa đất trời, vũ trụ.

– Sử dụng các động từ thể hiện ước muốn cá nhân “muốn”, “tắt nắng”, “buộc gió”.

Thể hiện khát vọng mãnh liệt của một trái tim yêu đời, ham sống.

+ Mục đích:

Tác giả muốn “tắt nắng”, “buộc gió”, chiếm đoạt quyền của Tạo hóa để ngăn chặn sự già nua, hư nát và gìn giữ những hương vị tươi đẹp của cuộc sống.

+ Nghệ thuật:

– Hình thức ngôi sao năm cánh với điệp ngữ “tôi muốn” nhấn mạnh khát vọng chinh phục thiên nhiên mạnh mẽ, mãnh liệt.

Phần 2 – Thiên đường hạ giới

Với 9 câu thơ tiếp theo, Xuân Diệu đã phác họa bức tranh mùa xuân tươi đẹp tràn đầy sức sống và thể hiện niềm khát khao mãnh liệt trước vẻ đẹp của thiên nhiên; của đất trời. Hãy phân tích luận điểm của bài thơ vội vàng phần 2:

Hình ảnh thiên nhiên với hai làn sóng hòa quyện, “non xanh nước biếc”, “tràn đầy sức sống”.

+ Ong bướm đang trong tháng mật nên bận rộn, hăng hái và vội vàng.

+ Vẻ đẹp của những bông hoa rực rỡ trên thảm cỏ xanh.

+ Màu xanh của lá non trên cành.

+ Đôi chim yến chao liệng, hót những bản tình ca say đắm, hòa quyện.

+ Ánh ban mai hài hòa, tươi sáng.

+ Niềm vui ngày mới.

Xuân Diệu đã phác họa một bức tranh mùa xuân tươi đẹp tràn đầy sức sống

Phân tích cách dùng từ của tác giả

+ Từ “của” đứng đầu câu, xuất hiện nhiều lần:

Là câu liên kết giữa khổ thơ 1 và câu 2; thể hiện tính liên tục của bài thơ.

Để biểu thị sự sở hữu trực tiếp.

+ Sự xuất hiện dày đặc của các từ chỉ cảm xúc:

“vui mừng”; “ngon”; “hạnh phúc”: niềm vui sướng, hạnh phúc tột cùng của nhà thơ khi được hòa mình vào bữa tiệc trần gian.

“Vội vàng”: sự lo lắng lại tăng lên.

Về nghệ thuật

+ Danh: thể hiện sự giàu có, phong phú về hương vị cuộc sống.

Xem thêm bài viết hay:  Ý nghĩa của ký hiệu hz là gì?

+ Điệp từ “đây rồi”: sự tương phản giữa các vế như một tiếng reo vui, ngạc nhiên, vừa như một lời tự sự đầy tự hào, tự hào về vẻ đẹp của mùa xuân căng tràn nhựa sống.

+ Nhân hoá “sấm chớp”: Xuất phát từ quan niệm “con người là hoa của đất”, lấy con người là trung tâm của vạn vật. Ánh bình minh trong veo không đến từ mặt trời mà từ đôi mắt của cô gái được mệnh danh là “ánh sáng”.

+ So sánh “Tháng Giêng ngon như môi kề môi”: Gián tiếp khẳng định con người là chuẩn mực cái đẹp của thế giới. Hình dung hình ảnh trừu tượng “Tháng Giêng”. Nghệ thuật biến hóa tạo cảm giác gần gũi, ngọt ngào, say đắm.

+ Thể thơ ngắt nhịp: thể hiện sự khắc khoải của nhà thơ. Anh run sợ như mê mẩn vạn vật. Đồng thời nêu lên một thông điệp vô cùng ý nghĩa: Hãy vui xuân ngay khi xuân đến để khi hè đến không còn gì phải hối tiếc.

Phần 3 – Thời gian tuyến tính

Nội dung chính của bài thơ Vội vàng (ngắn, hay nhất) (ảnh 2)

Ở 17 câu thơ tiếp theo, Xuân Diệu nhận ra rằng thời gian là một dòng chảy tuyến tính, một đi không trở lại, nó không phải là một vòng tuần hoàn. Bên cạnh đó, tác giả bày tỏ sự lo lắng, tiếc nuối; và kêu gọi mọi người sống nhanh, sống trọn vẹn từng giây phút của cuộc đời.

Tác giả nhận ra thời gian tuyến tính

Quan niệm về mùa xuân gắn liền với tuổi trẻ:

Mùa xuân là biểu tượng của thiên nhiên tươi mới, tượng trưng cho tuổi thanh xuân tươi đẹp nhất của đời người.

+ Đời người sẽ hết khi xuân tàn.

– Hình ảnh đối lập: đến – đi qua; trẻ – sẽ già; lòng rộng – lượng trời cũng hẹp; và trời đất – không còn tôi. Thể hiện quan niệm sâu sắc về thời gian và tâm trạng tiếc nuối, vội vàng khi nhận ra sự hữu hạn của đời người trước dòng đời sóng gió.

Tác giả nhận ra rằng thời gian là một dòng chảy tuyến tính, một đi không trở lại, nó không phải là một vòng tuần hoàn.

– Nghệ thuật:

+ Cấu trúc lập luận: Vì sao nói… Nếu; Có… nhưng không còn nữa… Vì vậy: kết nối các ý tưởng, giải thích những khám phá mới.

+ Điệp khúc: Có nghĩa là tạo thành một câu xác định và giải thích những phát hiện của tác giả về mối quan hệ giữa dòng đời vô tận và thời gian sống hữu hạn của con người.

Nỗi sợ hãi của tác giả

– Tranh thiên nhiên mùa xuân với: tháng mùi, năm, sông núi, gió tươi, chim muông…

Xem thêm bài viết hay:  7 Để chạm vào hạnh phúc

– Kết hợp với các từ chỉ trạng thái héo úa, xa vắng: héo úa, từ biệt, bay đi, giọng kết thúc và các động từ bộc lộ cảm xúc trực tiếp: thương tiếc, thương tiếc, giận dữ, sợ hãi. Thể hiện sự sợ hãi khi tất cả những gì đẹp đẽ đang làm việc, chia tay.

– Nghệ thuật: liệt kê, nhân hóa và câu hỏi tu từ đã giúp tác giả bộc lộ cảm xúc một cách ấn tượng, sâu sắc và hấp dẫn hơn.

Thúc giục

– Đó không phải là thái độ sống vội vàng, hưởng thụ mà là cái tôi tích cực cần được khẳng định. Lưu luyến trời đất nhưng không chìm đắm trong mộng tưởng mà thể hiện bằng hành động chạy đua với thời gian, níu kéo tuổi trẻ của kiếp người.

– Sống trọn vẹn từng khoảnh khắc, từng khoảnh khắc để không lãng phí hương gió, màu nắng…

– Đó là lòng yêu đời và khát vọng sống mãnh liệt của nhà thơ.

Phân tích nội dung bài thơ Vội vàng phần 4 – Mong muốn đồng cảm và hòa nhập

Ta cảm nhận được sự tinh tế, nhạy cảm của tâm hồn nhà thơ trong đoạn kết nhanh với những từ ngữ thể hiện bản lĩnh cá nhân; Hình ảnh sinh động, sắc nét với sự kết hợp tài tình giữa các biện pháp nghệ thuật.

Từ ngữ được sử dụng trong phần 4 của bài thơ vội vàng

– Nếu như ở khổ thơ đầu, tác giả nói “tôi” để thể hiện bản lĩnh cá nhân. Nhưng ở khổ thơ cuối, tác giả đã chuyển thành đại từ “ta” một cách rất tự nhiên. Điều đó chứng tỏ tình cảm của cái “tôi” cá nhân đã tìm được sự đồng điệu với cái “tôi” cộng đồng để khát khao một cuộc sống đầy đủ, trọn vẹn. Câu thơ “Tôi muốn ôm” thắt giữa bài thơ gợi cho ta hình ảnh cánh tay dang rộng, níu kéo sự sống của nhà thơ.

– Động từ mạnh tăng dần từ thấp lên cao để diễn tả tình cảm ngày càng nồng nàn. Những từ biểu thị một cảm giác tràn đầy; hả hê; kết hợp linh hoạt; hội nhập; biểu hiện: nhà thơ không chỉ hối thúc mà còn háo hức đón nhận cuộc sống để tận hưởng hương vị, ngọt ngào của cuộc đời.

Mong muốn được tương tác và hòa nhập với thiên nhiên.

Hình ảnh có màu sắc và đường nét sống động

Các bổ ngữ cho động từ mạnh là hình ảnh “đám mây”; “Có gió”; “những con bướm”; “yêu và trân trọng”; “Không có nước”; “cây”; “Cỏ sáng”… kết hợp với phép tu từ liệt kê làm cho bức tranh mùa xuân hiện lên với những đường nét, màu sắc sặc sỡ.

Xem thêm bài viết hay:  6 Bàn tay yêu thương

Sự kết hợp tài tình các biện pháp nghệ thuật

– Điệp ngữ “tôi muốn” được lặp lại với âm điệu khẩn thiết trở thành cao trào của khát vọng sống. Các điệp từ “và”, “đối” xuất hiện tạo âm hưởng gấp gáp, khẩn trương như bước chân của nhà thơ đang chạy đua với thời gian và cuộc sống.

– Liệt kê: tạo nên một bức tranh xuân đầy màu sắc, lôi cuốn, hấp dẫn.

– Khép lại câu thơ: Đỉnh cao của sự trọn vẹn, hưởng thụ. Mùa xuân “vội vàng” như một trái ngọt mà nhà thơ muốn cắn vào để thưởng thức. Đó là những giao cảm táo bạo của một trái tim tràn đầy sức sống và tình yêu.

Trên đây là những nội dung phân tích chi tiết bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu. Nội dung trên được trích từ tài liệu “Xây dựng 8+ môn Ngữ văn THPT Quốc gia”. Để nhận được sự tư vấn chi tiết về các loại sách tham khảo, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin cuối bài viết.

Vì vậy, trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội đã hoàn thành bài văn mẫu Nội dung chính của bài thơ vội vàng. Hi vọng nó sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình làm và thực hành với tác phẩm. Chúc bạn học tốt môn Văn!

Đăng bởi: Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Chuyên mục: Ngữ văn lớp 11 , Ngữ văn 11

Nhớ để nguồn bài viết này: Nội dung chính của bài thơ Vội vàng của website vietabinhdinh.edu.vn

Chuyên mục: Giáo dục

Xem thêm chi tiết về Nội dung chính của bài thơ Vội vàng

Viết một bình luận