Câu hỏi: Hô hấp bề mặt là gì?
Trả lời:
Hô hấp qua bề mặt cơ thể là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường sống thông qua bề mặt trao đổi khí của các cơ hô hấp như phổi, mang, da, v.v.
Động vật đơn bào hay đa bào có tổ chức thấp như ruột khoang, giun đũa, giun dẹp đều có hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể.
Nội dung câu hỏi trên nằm trong kiến thức hô hấp ở động vật, hãy cùng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội tìm hiểu nhé!
1. Hô hấp là gì?
Hô hấp là tập hợp các quá trình của cơ thể nhằm lấy oxi từ bên ngoài vào để oxi hóa các chất trong tế bào và giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.2 ra ngoài.
Hô hấp bao gồm các quá trình hô hấp ngoài, hô hấp trong và vận chuyển khí.
+ Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí với môi trường bên ngoài thông qua bề mặt trao đổi khí (phổi, mang, da) giữa cơ thể với môi trường → cung cấp oxi cho hô hấp tế bào, thải CO.2 từ trong ra ngoài.
+ Hô hấp trong là quá trình trao đổi khí ở tế bào và quá trình hô hấp tế bào, tế bào nhận O2 thực hiện quá trình hô hấp tế bào và thải ra khí CO2 để thực hiện quá trình trao đổi khí trong tế bào.
2. Bề mặt trao đổi khí
– Bề mặt trao đổi khi là nơi thực hiện quá trình trao đổi khi (nhận O2 và thải CO2) giữa cơ thể với môi trường
Bề mặt trao đổi khí ở động vật gồm: bề mặt cơ thể, hệ thống ống khí, mang, mang.
Bề mặt trao đổi khí trong hệ hô hấp của động vật phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Bề mặt trao đổi khí lớn, diện tích lớn
+ Giúp mông và ướt khi khuếch tán sang 2 bên
Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp.
+ Có không khí luân chuyển tạo sự chênh lệch nồng độ để các khí dễ khuếch tán
3. Các kiểu hô hấp ở động vật
một. Hô hấp qua bề mặt cơ thể:
– Động vật đơn bào hoặc đa bào có tổ chức thấp như: ruột khoang, giun đũa, giun dẹp đều có hình thức hô hấp qua bề mặt cơ thể.
Trao đổi khí được thực hiện trực tiếp qua màng tế bào hoặc bề mặt cơ thể bằng cách khuếch tán.
Ví dụ: giun đất, đỉa, giun biến hình, sống ở nước… hô hấp qua da
b. Hô hấp bằng hệ thống ống:
– Tìm thấy ở côn trùng.
– Gồm nhiều hệ thống ống nhỏ, phân nhánh, tiếp xúc với các tế bào của cơ thể và thoát ra ngoài qua các lỗ thở.
c. Hô hấp bằng mang:
– Mang là cơ quan hô hấp thích nghi với môi trường sống dưới nước của cá, thân mềm, chân khớp.
– Nắp miệng và mang đóng mở nhịp nhàng để nước chảy một chiều và liên tục từ miệng qua khe mang.
Dòng máu trong các mao mạch chảy song song và ngược chiều với dòng nước chảy qua mang.
d. Hô hấp phổi:
Phổi là cơ quan hô hấp của động vật sống trên cạn: bò sát, chim, thú.
– Động vật: khoang mũi – hầu – khí quản – phế quản.
Động vật lưỡng cư: Phản ứng da và phổi.
Chim: Hô hấp bằng phổi và hệ túi khí.
4. So sánh các hình thức hô hấp ở động vật
đặc điểm so sánh |
Hô hấp qua bề mặt cơ thể |
Hô hấp bằng hệ thống ống khí |
Hô hấp bằng mang |
Hô hấp bằng phổi |
bề mặt hô hấp |
Bề mặt tế bào hoặc bề mặt cơ thể |
Ống dẫn khí |
Mang |
Phổi |
Đại diện |
Động vật nguyên sinh (amip, giun, v.v.), đa bào thấp hơn (ruột, giun đũa, giun dẹp) |
Côn trùng |
Các loại cá, chân khớp (tôm, cua), nhuyễn thể (nghêu, ốc) | Động vật trên cạn như bò sát, chim và động vật có vú |
Đặc điểm của bề mặt hô hấp |
Mỏng và ẩm cho phép không khí dễ dàng khuếch tán qua
Có nhiều mao mạch và máu có sắc tố hô hấp. |
Hệ thống ống khí được cấu tạo từ các ống khí nhỏ, phân nhánh, tiếp xúc trực tiếp với tế bào. | Mang có một vòm mang, trên vòm mang có các phiến mang bề mặt mỏng và chứa nhiều mao mạch máu.
Các mao mạch trong mang song song và ngược với hướng dòng nước. |
Phổi động vật có nhiều phế nang, phế nang có bề mặt mỏng và mạng lưới mao mạch máu dày đặc.
Phổi chim có thêm ống dẫn khí. |
cơ chế hô hấp |
Oxy2 và đồng2 được khuếch tán trên bề mặt cơ thể hoặc bề mặt tế bào | Khí O2 từ môi trường ngoại bào, CO2 cho môi trường | O2 trong nước khuếch tán qua mang vào máu và CO2 từ máu khuếch tán qua mang vào nước. | O2 và đồng2 trao đổi qua bề mặt phế nang. |
Hoạt động thông gió |
Thông khí được thực hiện bằng cách co cơ bụng. | Cá hô hấp: miệng cá mở → nắp mang đóng → thể tích khoang miệng tăng, áp suất giảm → nước tràn vào khoang miệng mang theo O2
Cá thở ra: miệng đóng → nắp mang mở → thể tích khoang miệng giảm, áp suất tăng → đẩy nước trong khoang miệng qua mang ra ngoài mang theo CO2 Miệng và nắp mang đóng mở nhịp nhàng, liên tục → thông khí liên tục |
Sự thông khí chủ yếu nhờ các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích khoang thân (bò sát), khoang bụng (chim) hoặc khoang ngực (thú); hoặc do sự lên xuống của thềm miệng (lưỡng cư). |
Đăng bởi: Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Chuyên mục: Sinh 11, Sinh 11
Nhớ để nguồn bài viết này: Hô hấp qua bề mặt cơ thể là gì? của website vietabinhdinh.edu.vn
Chuyên mục: Giáo dục
Tóp 10 Hô hấp qua bề mặt cơ thể là gì?
#Hô #hấp #qua #bề #mặt #cơ #thể #là #gì
Video Hô hấp qua bề mặt cơ thể là gì?
Hình Ảnh Hô hấp qua bề mặt cơ thể là gì?
#Hô #hấp #qua #bề #mặt #cơ #thể #là #gì
Tin tức Hô hấp qua bề mặt cơ thể là gì?
#Hô #hấp #qua #bề #mặt #cơ #thể #là #gì
Review Hô hấp qua bề mặt cơ thể là gì?
#Hô #hấp #qua #bề #mặt #cơ #thể #là #gì
Tham khảo Hô hấp qua bề mặt cơ thể là gì?
#Hô #hấp #qua #bề #mặt #cơ #thể #là #gì
Mới nhất Hô hấp qua bề mặt cơ thể là gì?
#Hô #hấp #qua #bề #mặt #cơ #thể #là #gì
Hướng dẫn Hô hấp qua bề mặt cơ thể là gì?
#Hô #hấp #qua #bề #mặt #cơ #thể #là #gì