8 bộ đề đọc hiểu Nhật ký Đặng Thùy Trâm lớp 12

Tuyển tập các chuyên đề Đọc – hiểu tác phẩm Nhật ký lớp 12 của Đặng Thùy Trâm hay nhất. Tổng hợp và sưu tầm các bài Đọc-Hiểu bài văn Nhật kí của Đặng Thùy Trâm lớp 12 đầy đủ nhất.

Đọc hiểu Nhật ký Đặng Thùy Trâm lớp 12 – Đề 1

Đọc đoạn trích sau:

“14.7” [69]

Hôm nay là ngày sinh nhật của bố tôi, tôi nhớ rõ ngày ấy giữa mưa bom bão đạn. Mới hôm qua, một cơn bão lửa bất ngờ làm 5 người chết và 2 người bị thương. Tôi cũng ở trong làn đạn của những khẩu đại bác hạng nặng đó. Mọi người vẫn còn sợ hãi và ngạc nhiên. Tuy nhiên, trong tôi vẫn thấy nỗi nhớ nhung, lo lắng, men say đè nặng trong lòng. Cha mẹ, anh chị em thân mến, ngoài kia cha mẹ và con cái không thể nhìn thấy toàn bộ cuộc sống ở đây. Sống cực anh dũng, cực khổ, chết, hy sinh dễ hơn ăn cơm. Tuy nhiên, mọi người vẫn kiên trì chiến đấu. Tôi cũng là một trong hàng ngàn người đó, tôi sống chiến đấu và nghĩ rằng mình sẽ chết vì tương lai của dân tộc. Ngày mai trong khải hoàn sẽ không có em. Tôi tự hào vì đã cống hiến cuộc đời mình cho đất nước.”

(Trích) Nhật ký Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, 2016, tr.160)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Những từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn trích thể hiện sự ác liệt của chiến tranh?

Câu 2. Trong đoạn văn, nỗi nhớ của nhà văn hướng đến ai? Tình cảm đó chứng tỏ tác giả của nhật kí là người như thế nào?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu sau: “Sống cực anh dũng, gian khổ cực, chết hy sinh còn dễ hơn ăn cơm bữa”.

Câu 4. Suy nghĩ của anh (chị) về lời tâm sự của nữ liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm: “Tôi cũng là một trong hàng nghìn người đó, tôi sống chiến đấu và nghĩ mình sẽ gục ngã vì tương lai của dân tộc”.

Câu trả lời

Câu hỏi 1.

Những hình ảnh cho thấy sự khốc liệt của chiến tranh:

– Bom nổ.

– Hỏa hoạn bất ngờ khiến 5 người tử vong, 2 người bị thương.

– Tôi cũng đang ở trong làn khói của những khẩu pháo cực nặng đó.

– Chết và hy sinh còn dễ hơn ăn một bữa.

câu 2

– Nỗi nhớ của nhà văn dành cho cha mẹ, con cái, những người đã hy sinh xương máu cho Tổ quốc và cho chính mình.

– Tình cảm đó cho thấy tác giả nhật ký là người giàu cảm xúc, biết suy nghĩ, đã dũng cảm hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc.

câu 3

Phép tu từ so sánh: “Chết dễ hơn ăn”.

Tác dụng: Nhấn mạnh sự ác liệt của chiến tranh, cho thấy nguy hiểm luôn rình rập, bất cứ giây phút nào cũng có thể phải hi sinh. Qua đó cũng lên án sự man rợ, tàn ác của chiến tranh.

câu 4

Dòng tâm sự của bác sĩ Đặng Thùy Trâm cho thấy:

Xem thêm bài viết hay:  Hướng dẫn giao tiếp Tiếng Anh tại ngân hàng dễ vận dụng

– Các nữ liệt sĩ chấp nhận cái chết, thậm chí tự hào được đứng trong hàng ngũ chiến đấu bảo vệ non sông, vì tương lai dân tộc.

– Vượt qua nỗi sợ hãi trước cái chết là sự vươn lên, noi gương những người đi trước là mạnh mẽ, dũng cảm và kiên trì chiến đấu.

=> Qua đây chúng ta càng thêm khâm phục và biết ơn những người chiến sĩ đã hy sinh vì Tổ quốc. Đồng thời, lời tâm sự này cũng là lời nhắc nhở thế hệ trẻ chúng ta hôm nay: được sống trong hòa bình không còn phải nghe tiếng bom đạn nổ, có nhiều điều kiện để phát triển và xây dựng đất nước. của tôi. hãy sống sao cho xứng đáng với thế hệ cha anh đi trước, đừng “sống hoài, sống phí”.

Đọc hiểu Nhật ký Đặng Thùy Trâm lớp 12 – Đề 2

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4:

19.5.1970

Thư cảm ơn mẹ, từng lời của con chan chứa yêu thương, như dòng máu chảy về trái tim khao khát yêu thương. Ồ! Có ai hiểu lòng tôi khao khát được sống giữa gia đình biết bao, dù chỉ trong giây lát? Tôi vẫn hiểu điều đó ngay từ khi bước lên chiếc xe đã đưa tôi xuống con đường đầy bom đạn. Nhưng tôi vẫn ra đi cho chính nghĩa. Ba năm qua, trên mỗi bước đường, giữa bộn bề chiến trường, luôn vang lên một âm thanh nhẹ nhàng, tha thiết hơn cả tiếng sấm. trong tim tôi. Đó là giọng Bắc thân thương, của mẹ, của bố, của chị và của tất cả. Từ tiếng đàn nguyệt xào xạc trên phố Đại La, từ tiếng sóng sông Hồng rì rào đến âm thanh hỗn độn của nhịp sống thủ đô vẫn còn vang mãi trong tôi.

(Trích Nhật ký Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005)

Câu 1: Đoạn văn được viết bằng ngôn ngữ gì?

Câu 2: Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt nào?

Câu 3: “Lý tưởng” mà liệt sĩ – bác sĩ Đặng Thùy Trâm nói đến trong đoạn văn trên là gì?

Câu 4: Đọc đoạn nhật ký, em cảm động nhất điều gì?

Câu 5: Em có suy nghĩ gì về sự hi sinh của thanh niên trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc? (trình bày trong khoảng 7 dòng)

Câu trả lời

Câu hỏi 1:

Để làm bài thi ngữ liệu này, học sinh cần lưu ý có 6 phong cách ngôn ngữ (đời sống, nghệ thuật, báo chí, hành chính – công vụ, chính luận, khoa học) và cần nắm được đặc điểm của ngôn ngữ. từng phong cách ngôn ngữ. hiểu bản chất của nó. Câu hỏi trên chỉ yêu cầu học sinh lựa chọn và trả lời thế nào là phong cách ngôn ngữ trong ngữ liệu, nhưng các em cần tự hỏi: “Liệu ngữ liệu có thực sự được viết theo phong cách ngôn ngữ không? đó hay không? Có dấu hiệu hay cách diễn đạt cụ thể nào cho thấy nó thuộc phong cách ngôn ngữ đó không? “. Khi các em tìm được dấu hiệu cụ thể, chọn phong cách ngôn ngữ mà dấu hiệu thể hiện nhiều nhất, đánh giá lại đặc điểm của phong cách ngôn ngữ đó xem có phù hợp với suy nghĩ của mình hay không, đó sẽ là câu trả lời cho câu hỏi này.

Xem thêm bài viết hay:  Trôi dạt lục địa là hiện tượng

Đối với dữ liệu trên, các em thấy nó thuộc thể loại tùy bút (nhật ký) nên không nhầm lẫn với phong cách ngôn ngữ nghệ thuật mà là phong cách ngôn ngữ đời thường, trong đó dùng những từ ngữ cụ thể để thể hiện phong cách ngôn ngữ. cách ngôn ngữ. ngôn ngữ hoạt động như thế nào. Như vậy, khi làm dạng bài này các em cần chú ý đến thể loại của văn bản vì đây cũng là một trong những yếu tố giúp xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng.

Gợi ý trả lời: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Câu 2:

Về phương thức biểu đạt, HS chú ý khi được hỏi “phương thức biểu đạt chính” nên nêu 1 phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên. Ngoài ra, đối với những câu hỏi yêu cầu kiến ​​thức ở mức độ thông hiểu, học sinh chỉ cần trả lời ngắn gọn theo yêu cầu, không lan man, dẫn dắt lòng vòng trước khi bước vào câu hỏi chính thức. Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn giúp họ gây ấn tượng với giám khảo bằng sự ngắn gọn và súc tích.

Gợi ý trả lời: Phương thức biểu đạt.

Câu 3:

Để trả lời câu hỏi này, học sinh cần nắm được ý chính của toàn bộ đoạn văn đã trích dẫn và hiểu bản chất của từ “lý tưởng” được đề cập trong câu hỏi. Các em đọc kỹ đoạn văn, gạch chân những từ khóa nói lên nghĩa của từ “lý tưởng” rồi xâu chuỗi chúng lại với nhau để xác định điều mà tác giả “lý tưởng” muốn gửi gắm trong đó. Họ không bao giờ trả lời theo cảm tính, mà cần biết câu trả lời của họ đến từ đâu, tại sao họ cho rằng đó là câu trả lời đúng. Khi có những căn cứ nhất định, đáp án sẽ sát đáp án nhất và dễ kiếm điểm nhất. Đôi khi câu trả lời không phức tạp như bạn nghĩ nên đừng trả lời tùy tiện mà hãy có cơ sở.

Câu trả lời gợi ý:

“Lý tưởng” mà liệt sĩ – bác sĩ Đặng Thùy Trâm nói đến trong đoạn văn trên chính là lý tưởng hy sinh tuổi thanh xuân để đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

Ngoài cách trả lời trên, học sinh có thể có cách diễn đạt khác nhưng cần bám sát nội dung yêu cầu. Câu trả lời trên phần dẫn dắt là mẫu lõi được diễn đạt ngắn gọn, câu trả lời cần sâu sắc hơn, ví dụ bạn thấy lý tưởng đó được thể hiện cụ thể như thế nào, bạn có thể trích dẫn ra để giám khảo xem. cơ sở của bạn.

Câu 4:

Học sinh cần đưa ra ý kiến ​​riêng của mình nhưng cần bám sát nội dung thông tin đưa ra trong câu hỏi, tránh lan man sang vấn đề khác. Nhiều em hiểu đề nhưng trích dẫn không hợp lý, không phù hợp nên dễ bị mất điểm.

Xem thêm bài viết hay:  Soạn GDQP 11: Bài 6. Kĩ thuật sử dụng lựu đạn

Điều quan trọng đối với những câu hỏi vận dụng thấp này là các em phải hiểu được bản chất của vấn đề liên quan đến bản thân. Những câu hỏi kiểm tra khả năng hiểu và liên hệ với bản thân, cần có những căn cứ và rung động thực sự.

Câu trả lời gợi ý:

Đối với bài toán trên, học sinh có thể chỉ ra nỗi nhớ mẹ, nhớ gia đình, nhớ Hà Nội, trở Bắc nhưng tất cả đều phải dồn nén với lí tưởng của một cô gái trẻ.

Câu 5:

HS trình bày suy nghĩ, đảm bảo một số nội dung sau:

– Họ đã hy sinh tuổi xanh, tuổi thanh xuân cho lý tưởng độc lập, thống nhất đất nước.

– Thế hệ sau kính trọng, biết ơn các thế hệ đã hy sinh quên mình để có Tổ quốc, cuộc sống hôm nay

Đọc hiểu Nhật ký Đặng Thùy Trâm lớp 12 – Đề 3

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Cuộc đời còn một năm nữa, tuổi ba mươi không còn xa. Vài năm nữa, tôi sẽ trở thành một sĩ quan cao cấp thực sự. Nghĩ đến điều đó khiến tôi hơi buồn. Tuổi trẻ của tôi đã trôi qua trong khói lửa, chiến tranh đã cướp đi hạnh phúc trong tình yêu và tuổi trẻ của tôi. Ai mà không khao khát thanh xuân, ai chẳng muốn đôi mắt sáng, đôi môi căng mọng? Nhưng… những cô gái đôi mươi của thời đại này phải gác lại những giấc mơ hạnh phúc mà lẽ ra họ phải có…”

(Nhật ký Đặng Thùy Trâm – NXB Hội Nhà Văn, 2005)

Câu 1: Đoạn trích trên được viết bằng ngôn ngữ gì? (1,0 điểm)

Câu 2: Tình cảm của tác giả trong đoạn văn trên là gì? (1,0 điểm)

Câu 3: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn. (1,0 điểm)

Câu trả lời

câu hỏi 1

Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ hàng ngày (1.0 pt)

câu 2

Đó là lời tâm sự của một bác sĩ trẻ giữa trận chiến ác liệt trong đêm giao thừa. Một lời thú nhận tiếc nuối tuổi trẻ nhưng cũng sẵn sàng hiến dâng tuổi thanh xuân. (1,0đ)

câu 3

Biện pháp tu từ được sử dụng là: 0,5đ

– Câu hỏi tu từ: Ai chẳng mong xuân, Ai chẳng muốn đôi mắt long lanh, đôi môi căng mọng?

– Điệp ngữ: Ai không…

Hiệu: 0,5đ. Nhấn mạnh, khẳng định và làm nổi bật khát vọng, sự thiết tha đối với mùa xuân và tuổi trẻ trong mỗi con người.

Đăng bởi: Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Chuyên mục: Ngữ văn lớp 12 , Ngữ văn 12

Nhớ để nguồn bài viết này: 8} bộ đề đọc hiểu Nhật ký Đặng Thùy Trâm lớp 12 của website vietabinhdinh.edu.vn

Chuyên mục: Giáo dục

Viết một bình luận