Tập thể là gì? Đặc điểm, cấu trúc, mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể 

Bạn đang xem: Tập thể là gì? Đặc điểm, cấu trúc, mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể  tại vietabinhdinh.edu.vn

Tập thể là gì? Là khái niệm bạn sẽ thường nghe thấy khi đi học, đi làm hay tham gia các hoạt động. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu sâu hơn về khái niệm, đặc điểm, cấu trúc,… của tập thể. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây.

Tập thể là gì?

Tập thể được hiểu là một tập thể chính thức có tổ chức cao, đoàn kết và phục vụ mục đích chung, phù hợp với lợi ích xã hội. Nó luôn thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích chung (lợi ích tập thể và lợi ích xã hội).

Ví dụ: lớp 12a9; tập thể cư dân sống tại cư xá Phú Lâm; các thầy cô giáo trường THCS Ngô Quyền…

tap-the-la-giTập thể là gì?

Đặc điểm của nhóm

Đặc điểm cơ bản của tập thể hay dấu hiệu nhận biết tập thể là gì?

– Có sự thống nhất về mục tiêu hành động: Sự thống nhất về mục tiêu hành động gắn kết các thành viên lại với nhau tạo thành một ý chí tập thể. Mục đích của tập thể là lâu dài và ngắn hạn tuỳ theo nhu cầu và lợi ích của xã hội. Mục đích của tập thể được xác lập ngay từ đầu và trở thành mục tiêu của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận.

Có sự thống nhất về tư tưởng: là sự tổng hòa các quan điểm đạo đức, chính trị của đa số các thành viên trong tập thể. Nó đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức về những gì đang diễn ra trong tập thể và ngoài xã hội và những gì đang diễn ra.

– Có tính hợp tác, tương trợ: Đây là chức năng quan trọng đảm bảo và duy trì sự tồn tại của tập thể. Nếu thiếu sự hỗ trợ và hợp tác lẫn nhau giữa các thành viên thì nhóm sẽ không thể là một tập thể có sự đồng điệu giữa hành động và suy nghĩ.

– Có sự lãnh đạo thống nhất, tập trung: phối hợp, điều hòa các hoạt động của tập thể để họ thực hiện nhiệm vụ của tập thể một cách hiệu quả nhất.

– Có kỷ luật công việc: Đây là yêu cầu cơ bản đảm bảo cho hoạt động tập thể đạt được mục tiêu mong muốn. Kỷ luật có hai ý nghĩa cơ bản: xã hội và cá nhân.

Chỉ có kỷ cương, xã hội ổn định thì sự vận hành mới trôi chảy, có trật tự, đạt hiệu quả cao. Kỷ luật kết nối con người với máy móc hoạt động theo một trật tự và hành vi cụ thể. Nó cũng đảm bảo sức khỏe con người và bảo vệ quyền tự do của người lao động.

Xem thêm từ vựng tiếng anh về chủ đề văn phòng

Cơ cấu tập thể

cấu trúc chính thức

Là tổ chức được hình thành từ điều lệ tổ chức do pháp luật nhà nước ban hành. Trong cơ cấu chính thức có quy định rõ ràng về tổ chức hành chính, biên chế, xác định mối quan hệ giữa các bộ phận trong tập thể, quan hệ cá nhân ngang dọc và quan hệ với tập thể. khác.

Cơ cấu chính thức của tập thể lao động là cơ cấu hành chính được pháp luật thừa nhận. Cơ cấu chính quy đảm bảo mối quan hệ hợp tác giữa người lao động, gắn kết người lao động với nhau trong quá trình làm việc có tổ chức, tạo bầu không khí lành mạnh, là tiền đề quan trọng cho hoạt động. nhóm sôi nổi trong nhóm.

tap-to-tap-thecơ cấu tập thể

cấu trúc không chính thức

Đây là những nhóm được thành lập không chính thức. Nói cách khác, đó là một nhóm không dựa trên quy định của nhà nước và tồn tại một cách tập thể.

Cơ sở để hình thành các nhóm không chính thức là sự tương thích về tâm lý, các quan niệm về tâm sinh lý, cuộc sống, tuổi tác, nghề nghiệp và sở thích giữa các cá nhân, tức là quan hệ tình cảm giữa các cá nhân. thành viên nhóm không chính thức chặt chẽ hơn.

Mối quan hệ này ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý con người, hình thành động cơ hành vi của mỗi người, thể hiện đầy đủ phẩm chất của họ trong những điều kiện nhất định.

Đặc điểm này đòi hỏi người lãnh đạo phải tương tác với đám đông và tham gia vào các nhóm không chính thức để hiểu tâm tư, nguyện vọng của họ, tạo điều kiện giải quyết các vấn đề đột xuất một cách nhanh chóng. và hiệu quả.

Trong các cấu trúc không chính thức, luôn có một nhà lãnh đạo. Danh tiếng của một nhà lãnh đạo được xây dựng dựa trên kỹ năng, đạo đức, chuyên môn và sự quan tâm đến mọi người. Họ sẽ cung cấp hỗ trợ tinh thần cho nhóm và được nhóm tin tưởng.

Mối quan hệ giữa cá nhân và nhóm

Xuất phát từ bản chất của xã hội là mối quan hệ giữa người với người, có mối quan hệ khăng khít, thống nhất, tác động và ảnh hưởng lẫn nhau. Mối quan hệ này vừa thống nhất, vừa đối lập trong mối quan hệ giữa mỗi người với mọi người, mọi người với mỗi người.

Khi mỗi người sống và làm việc trong mối quan hệ tập thể thì việc phát huy tính độc lập và tính đa dạng của mình trong tập thể đó sẽ tạo nên tính đa dạng của tập thể. Mỗi cá nhân có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác nhau. Cam kết cá nhân, thời gian, sự nhiệt tình và năng lượng làm cho nhóm hiệu quả.

Ngoài ra, mỗi tập thể đều được hình thành bởi các cá nhân và chỉ phát triển bền vững nếu mỗi cá nhân đều cống hiến vì mục tiêu chung của tập thể. Khi một tập thể mạnh, được đào tạo chuyên sâu, có mục đích rõ ràng và hỗ trợ các cá nhân thì tất yếu sẽ mạnh lên và sẽ có nhiều cá nhân muốn tham gia. Đối với những tập thể yếu kém, kỷ luật không rõ ràng thì sớm muộn cũng sụp đổ.

Trong xã hội ngày càng phát triển, chủ nghĩa cá nhân với tâm lý vụ lợi muốn hưởng thụ mà không hy sinh bản thân để đóng góp cho tập thể, hoặc sống buông thả, ngại va chạm, ngại đấu tranh với cái xấu. ….sớm muộn tập thể này cũng sụp đổ. Cá nhân phải tôn trọng, có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với tập thể, có mối quan hệ bình đẳng, thân thiện, tương trợ giữa các cá nhân trong tập thể. Chỉ khi đó cả cá nhân và tập thể mới có thể tồn tại và phát triển.

Ôn tập từ vựng tiếng Anh chủ đề pháp luật

Các giai đoạn phát triển tập thể

Theo các nhà nghiên cứu, có 4 giai đoạn phát triển tập thể, đó là:

a) Giai đoạn tổng hợp sơ bộ

Giai đoạn này bắt đầu khi các cá nhân mới tập hợp lại với nhau vì một mục đích hoặc hoạt động chung, chẳng hạn như một lớp học hoặc tổ chức mới được thành lập. Các cá nhân đến từ nhiều nơi khác nhau nên chưa hiểu nhau, chưa nhận ra giá trị chung của tập thể.

Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là các cá nhân không thể hiểu và đồng ý với nhau. Mọi người đều khép kín và chưa dám lộ diện. Kết quả là các cá nhân bị thu hút bởi nhau và các mối quan hệ cá nhân chủ yếu được sử dụng để khám phá lẫn nhau.

Dư luận chưa hình thành trong tập thể, vì mới tập hợp lại chưa hiểu nhau. Khi một sự kiện xảy ra, rất khó để thống nhất ý kiến ​​về sự kiện đó, vì mỗi người đều có ý kiến ​​khác nhau và ngại nói ra.

Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào loại tập hợp và đặc điểm hoạt động chung của tập hợp. Đối với một nhóm sinh viên, thời gian này có thể dài bằng một học kỳ. Nhưng đối với nhóm công an, bộ đội thì thời gian ngắn hơn nhiều, có khi chỉ vài tuần.

tốt nhất thế giớicác giai đoạn phát triển tập thể

b) Giai đoạn biệt hóa

Khi tập thể tồn tại một thời gian, một phần người ta hiểu nhau, phần vì sinh hoạt chung, giao tiếp. Họ tìm thấy điểm chung và thành lập các nhóm nhỏ.

Căn cứ vào thái độ của nhóm đối với yêu cầu của tập thể, có thể chia họ thành ba nhóm.

  • Nhóm chủ động, tự giác đáp ứng yêu cầu của tập thể. Những người này đã nhận ra các giá trị chung của nhóm và tích cực bảo vệ chúng.
  • Nhóm tiêu cực gồm những người không tích cực tham gia các hoạt động chung, kém tích cực và không tự giác thực hiện các yêu cầu của nhóm. Những người này không hẳn là chống tập thể, nhưng họ vẫn bị mọi người xa lánh vì họ chưa nhận thức được giá trị của nó.
  • Nhóm người hòa giải thỏa hiệp, gồm những người không hoàn toàn tích cực cũng không hoàn toàn tiêu cực. Họ đứng ở giữa và họ tuân theo bất kể bên nào mạnh hơn.

Tỷ lệ thành viên trong ba nhóm này phụ thuộc vào mức độ phát triển của tập thể. Ban đầu, nhóm hoạt động có thể nhỏ, nhưng sau đó số lượng thành viên sẽ tăng dần. Số người thuộc nhóm trung gian và nhóm tiêu cực giảm dần. Sự tách biệt này khiến cho khi đánh giá một sự kiện khó đạt được sự đồng thuận, khó hình thành dư luận xã hội. Rất khó để tạo ra một đánh giá chung, mỗi nhóm sẽ có một đánh giá khác nhau khi một sự kiện xảy ra.

Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hoạt động tập thể như giai đoạn một.

Xem thêm tài liệu marketing tại Trung Tâm Đào Tạo Việt Á

c) Công đoạn tổng hợp thực

Tập thể đã tồn tại lâu đời, các thành viên hiểu nhau qua các hoạt động giống nhau và liên lạc thường xuyên. Họ nhận ra những giá trị chung và có chung ý thức bảo vệ những giá trị đó. Tuy không phải 100% thành viên đều có chung quan điểm nhưng hầu hết các thành viên đều tích cực trong hoạt động và cảm thấy có trách nhiệm với nhiệm vụ chung.

Đặc điểm của giai đoạn này là các thành viên gắn bó với nhau về nhận thức giá trị chung. Dư luận xã hội được hình thành nhanh chóng và có vai trò rất mạnh mẽ trong việc điều chỉnh hành vi của các cá nhân. Các nhóm được tổ chức thành một khối và dễ dàng đạt được thỏa thuận nếu bạn có vấn đề cần thảo luận.

d) Giai đoạn sinh trưởng cao

Ở giai đoạn này, các cá nhân trong nhóm hoàn toàn có thể thấu hiểu, chia sẻ, dám thể hiện mình và được người khác công nhận. Đội thực sự đoàn kết và gắn bó với nhau. Các thành viên đều có tính kỷ luật tự giác và có tinh thần trách nhiệm cao với tập thể. Có một truyền thống và mọi người đều tự hào về nó. Các giá trị tập thể được đề cao và bảo vệ.

Khi có chuyện xảy ra, mọi người lập tức có tiếng nói chung. Cũng khó phân biệt rõ ràng giữa giai đoạn này và giai đoạn thứ ba. Hai giai đoạn này có thể kéo dài trong vài năm. Đối với cơ quan, đơn vị sự nghiệp, giai đoạn này có thể kéo dài 4-5 năm. Tuy nhiên, đối với sinh viên, khoảng thời gian này chỉ kéo dài đến đầu học kỳ cuối.

Nghiên cứu và thực tế đã chỉ ra rằng, sau giai đoạn này, nhóm không còn giống như giai đoạn 3 và 4. Sau khi làm việc cùng nhau, mọi người thân nhau đến mức không cần tìm hiểu thêm về nhau nữa. Mọi người cũng hình thành những đánh giá về nhau, các lựa chọn về mối quan hệ trở nên khá ổn định. Các nhóm không chính thức được hình thành rất rõ ràng, có biểu hiện “nhẵn mặt”, cá nhân cũng mất đi sức hấp dẫn vì người khác không còn “tò mò”.

Ở một khía cạnh nào đó, có thể coi giai đoạn này là giai đoạn suy tàn của tập thể. Sự sụt giảm này là không phô trương và khó nhận thấy. Tuy nhiên, các cá nhân có thể được chia thành các nhóm khác nhau với thái độ khác nhau đối với các giá trị được chia sẻ. Một số người tin rằng khoảng một phần ba thành viên của nhóm cần được thay thế để nhóm lấy lại sức sống. Có cá nhân mới xuất hiện, tập thể trở lại giai đoạn tổng hợp sơ khai và phát triển tuần tự qua 4 giai đoạn.

Xem thêm từ vựng tiếng Anh về startup

tập thể tiếng anh là gì

tập thể tiếng anh là group hay tập thể

Với những chia sẻ trên đây của Trung Tâm Đào Tạo Việt Á, hi vọng bạn sẽ thu thập được cho mình những kiến ​​thức cần thiết về tập thể là gì. Bạn có thể sử dụng kiến ​​thức này để trở nên thành công hơn.

Bạn thấy bài viết Tập thể là gì? Đặc điểm, cấu trúc, mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể  có đáp ướng đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Tập thể là gì? Đặc điểm, cấu trúc, mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể  bên dưới để vietabinhdinh.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: vietabinhdinh.edu.vn

Nhớ để nguồn bài viết này: Tập thể là gì? Đặc điểm, cấu trúc, mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể  của website vietabinhdinh.edu.vn

Chuyên mục: Giáo dục

Xem thêm chi tiết về Tập thể là gì? Đặc điểm, cấu trúc, mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể
Xem thêm bài viết hay:  Cấu trúc Avoid: Chi tiết cách dùng và ví dụ cụ thể

Viết một bình luận