Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu là?

Câu hỏi: Quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu là gì?

A. Khảo sát → Kiểm tra → Thiết kế

B. Khảo sát → Thiết kế → Thử nghiệm

C. Thiết kế → Thử nghiệm → Khảo sát

D. Thiết kế → Khảo sát → Kiểm tra

Trả lời:

Đáp án đúng là: B. Khảo sát → Thiết kế → Thử nghiệm

Giải thích:

Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu là Survey → Design → Test.

Hãy cùng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội tìm hiểu kỹ hơn về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu nhé!

1. Tìm hiểu chung về cơ sở dữ liệu

một. Khái niệm cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, thường được lưu trữ và truy cập điện tử từ hệ thống máy tính. Khi cơ sở dữ liệu trở nên phức tạp hơn, chúng thường được phát triển bằng cách sử dụng các kỹ thuật thiết kế và mô hình hóa chính thức.

Khi áp dụng hình thức lưu trữ này sẽ giúp khắc phục những nhược điểm của cách lưu trữ file thông thường trên máy tính. Thông tin được lưu trữ sẽ đảm bảo tính thống nhất, hạn chế việc trùng lặp thông tin.

b. Ưu và nhược điểm của cơ sở dữ liệu

Sử dụng hệ cơ sở dữ liệu này sẽ khắc phục được những nhược điểm của việc lưu trữ dưới dạng hệ thống tệp, đó là:

+ Giảm sự trùng lặp thông tin đến mức thấp nhất, đảm bảo tính nhất quán và toàn vẹn của dữ liệu

+ Đảm bảo dữ liệu được lấy theo nhiều cách khác nhau, từ nhiều người khác nhau và nhiều ứng dụng khác nhau.

+ Tăng khả năng chia sẻ thông tin. Ví dụ, chúng tôi thiết lập hệ thống dữ liệu ở Việt Nam, ở Mỹ, nếu có mật khẩu đăng nhập, chúng tôi hoàn toàn có thể vào hệ thống để đọc thông tin.

  • Nhược điểm: Tuy nhiên, sử dụng DBMS có những bất tiện đáng kể sau:

+ Phải đảm bảo tính chủ quyền của dữ liệu, vì khi sử dụng có tính chia sẻ cao

+ Bảo mật quyền khai thác thông tin

Xem thêm bài viết hay:  Phrasal verbs là gì? Cách sử dụng thông dụng nhất

+ Đảm bảo vấn đề tranh chấp dữ liệu khi xảy ra

+ Khi có sự cố phải đảm bảo an toàn dữ liệu, không để mất dữ liệu

2. Xây dựng và tạo cơ sở dữ liệu

* Tạo bảng:

Bước đầu tiên trong việc tạo cơ sở dữ liệu quan hệ là tạo một hoặc nhiều bảng. Để làm được điều đó, cần phải khai báo một cấu trúc bảng bao gồm:

+ Đặt tên cho các trường;

+ Chỉ định kiểu dữ liệu cho từng trường;

+ Khai báo kích thước của trường.

– Chọn khóa chính cho bảng bằng cách để DBMS tự động chọn hoặc chỉ định khóa thích hợp từ các khóa của bảng làm khóa chính.

– Đặt tên cho bảng và lưu cấu trúc bảng.

– Tạo liên kết giữa các bảng bằng cách xác định các trường chung trong các bảng. Liên kết giúp hệ quản trị cơ sở dữ liệu biết cách kết nối các bảng để phục vụ cho việc xuất thông tin.

– Ngoài ra, như đã giới thiệu ở chương II, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho phép ta thay đổi cấu trúc bảng, thay đổi khóa chính và xóa bảng…

* Cập nhật dữ liệu

– Sau khi tạo xong cấu trúc, chúng ta có thể nhập dữ liệu cho bảng. Thông thường việc nhập liệu được thực hiện từ bàn phím. Quá trình cập nhật đảm bảo rằng một số ràng buộc toàn vẹn được khai báo.

– Hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu đều cho phép tạo form nhập liệu (Hình 2) giúp cho việc nhập liệu được dễ dàng, nhanh chóng và hạn chế khả năng nhầm lẫn.

– Dữ liệu nhập vào có thể sửa, thêm, xóa:

+ Thêm bản ghi bằng cách thêm một hoặc nhiều bộ vào bảng

Chỉnh sửa dữ liệu là thay đổi giá trị của một số thuộc tính của bộ dữ liệu.

+ Xóa bản ghi là việc xóa một hoặc nhiều bộ của bảng.

3. Khai thác cơ sở dữ liệu

a) Sắp xếp các bản ghi

• Một trong những việc mà DBMS thường phải làm là tổ chức hoặc cung cấp phương tiện truy cập các bản ghi theo một trật tự nhất định.

Xem thêm bài viết hay:  Giảm phân là gì? Kết quả, ý nghĩa của quá trình giảm phân

• Bạn có thể hiển thị hoặc in các bản ghi theo thứ tự này.

• Các bản ghi có thể được sắp xếp theo nội dung của một hoặc nhiều trường.

b) Truy vấn cơ sở dữ liệu

• Truy vấn là một câu lệnh thể hiện yêu cầu của người dùng.

• Truy vấn là một dạng lọc, có khả năng thu thập thông tin từ nhiều bảng trong cơ sở dữ liệu quan hệ.

• Để phục vụ các truy vấn cơ sở dữ liệu, các DBMS thường cho phép nhập các biểu thức hoặc tiêu chí cho các mục đích sau:

+ Định vị hồ sơ;

+ Thiết lập liên kết giữa các bảng để xuất thông tin;

+ Liệt kê một tập con các bản ghi hoặc một tập con các trường;

+ Thực hiện các phép toán;

+ Thực hiện các nghiệp vụ quản lý dữ liệu khác.

• Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ hỗ trợ khai báo truy vấn thông qua cửa sổ với hệ thống menu phù hợp.

• SQL là một công cụ mạnh trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ phổ biến hiện nay. Nó cho phép người dùng thể hiện các truy vấn mà không cần biết nhiều về cấu trúc cơ sở dữ liệu.

c) Xem dữ liệu

Thông thường, các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu cung cấp nhiều cách để xem dữ liệu:

• Xem được toàn bộ bảng nhưng với bảng có nhiều trường và kích thước trường lớn thì khó xem được hết bảng, màn hình chỉ hiện được một phần của bảng.

• Bộ lọc dữ liệu có thể được sử dụng để xem một tập hợp con các bản ghi hoặc một số trường trong một bảng.

• Sử dụng các biểu mẫu phức tạp có thể hiển thị thông tin liên quan được lấy từ nhiều bảng.

d) Báo cáo kết quả

• Thông tin trong báo cáo được thu thập bằng cách tổng hợp dữ liệu theo các tiêu chí do người dùng đặt ra.

• Báo cáo thường được in hoặc hiển thị trên màn hình theo định dạng được xác định trước.

• Báo cáo có thể được xây dựng dựa trên truy vấn.

Xem thêm bài viết hay:  Nghĩa vụ của học sinh THPT – học sinh phải nắm vững

• Một báo cáo chỉ đơn giản là một danh sách của một bản ghi, có thể phức tạp hơn.

4. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu

Bước 1: Khảo sát

Tìm hiểu yêu cầu quản lý

Xác định và phân tích các mối quan hệ của dữ liệu được lưu trữ

Phân tích các chức năng cần thiết của hệ thống khai thác thông tin để đáp ứng các yêu cầu đặt ra

Xác định các khả năng của phần cứng và phần mềm có thể được khai thác và sử dụng

Bước 2: Thiết kế

Thiết kế cơ sở dữ liệu

Chọn hệ thống quản lý để triển khai

Xây dựng hệ thống chương trình ứng dụng

Bước 3: Kiểm tra

Nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu

Chạy các chương trình ứng dụng

Đăng bởi: Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Chuyên mục: Tin học 12 , Tin học 12

Nhớ để nguồn bài viết này: Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu là? của website vietabinhdinh.edu.vn

Chuyên mục: Giáo dục

Xem thêm chi tiết về Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu là?

Viết một bình luận