Mã di truyền có tính thoái hóa vì sao?

Câu hỏi: Tại sao mã di truyền có tính thoái hóa?

A. Một bộ ba mã hóa nhiều axit amin.

B. Một axit amin được mã hóa bởi nhiều bộ ba.

C. Vì có nhiều đoạn ARN vô nghĩa.

D. Do có nhiều bộ ba không mã hóa axit amin.

Trả lời:

Đáp án đúng: B. Một axit amin được mã hóa bởi nhiều bộ ba.

Giải thích:

Có 4 loại nuclêôtit cấu tạo nên 1 phân tử ADN (A, T, G, X) nhưng có hơn 20 loại axit amin (aa) cấu tạo nên 1 loại prôtêin, 3 loại nuclêôtit quy định 1 aa, có 4^ 3 = 64 tổ đủ mã hóa 20 aa Một axit amin được mã hóa bởi nhiều bộ ba (trừ AUG và UGG). Do đó, mã di truyền là ba lần và thoái hóa.

.

Kiến thức sâu rộng:

1. Mã di truyền là gì?

Mã di truyền là phần mã cung cấp thông tin về trình tự các axit amin đã được mã hóa dưới dạng trình tự các nuclêôtit trên gen. Kiểu mã hóa này nhất quán ở hầu hết các sinh vật, trong đó, ba nucleotide liên tiếp trên chuỗi cơ sở DNA của gen, sẽ chỉ định một loại axit amin nhất định. Do đó, mã di truyền còn được gọi là mã bộ ba và tổ hợp ba nucleotide được gọi là codon.

2. Đặc điểm của mã di truyền:

– Mã di truyền được đọc liên tiếp từ mã mở đầu (AUG với codon) theo các bộ ba nuclêôtit không nhân đôi.

Xem thêm bài viết hay:  Biện pháp tu từ là gì? Các loại biện pháp tu từ và tác dụng

Mã di truyền đặc hiệu: Là một codon chỉ mã hóa cho một loại axit amin.

Mã di truyền là phổ quát: các axit amin giống nhau ở các sinh vật khác được mã hóa bởi cùng một codon.

– Mã di truyền có tính thoái hóa: 1 axit amin được mã hóa bởi nhiều codon khác nhau, trừ AUG và UGG. Sự xuống cấp của mã di truyền có ý nghĩa tích cực đối với sự sống của tế bào.

3. Phân loại mã di truyền:

Theo vị trí mã di truyền, mã di truyền được chia làm 3 loại

– Bộ ba hay gốc bộ ba là mã di truyền trên gen.

Codon hoặc bộ ba là mã di truyền trên RNA thông tin.

Anticodon hoặc triplet là mã di truyền trên RNA vận chuyển.

4. Giải mã mã di truyền dưới dạng mã bộ ba.

một. lý luận:

– Có 4 loại nuclêôtit cấu tạo nên 1 phân tử ADN (A, T, G, X) nhưng có hơn 20 loại axit amin (aa) cấu tạo nên 1 loại prôtêin, vậy:

– Nếu 1 nuclêôtit xác định 1 aa thì có 4^1 = 4 tổ hợp nên mã hoá không đủ 20 aa.

– Nếu 2 nuclêôtit quy định 1 aa thì có 4^2 = 16 tổ hợp, không đủ mã hóa cho 20 aa.

– Nếu 4 nuclêôtit xác định 1 aa thì có 4^4 = 256 tổ hợp, quá nhiều để mã hóa 20 aa.

– Vậy 3 nuclêôtit xác định 1 aa thì có 4^3 = 64 tổ hợp đủ mã hoá 20 aa.

Xem thêm bài viết hay:  Em là cô gái hay nàng tiên đọc hiểu

→ Do đó, mã di truyền bộ ba sẽ có ý nghĩa nhất.

b. Cuộc thí nghiệm:

– Năm 1966, 64 bộ ba trên mARN (codon) tương ứng với 64 bộ ba trên ADN (Triple) được giải mã.

– Có 64 bộ ba, trong đó có 3 bộ 3 không mã hóa aa mà làm nhiệm vụ kết thúc dịch mã (UAA, UAG, UGA), 1 bộ 3 vừa làm nhiệm vụ mở đầu vừa làm nhiệm vụ mã hóa aa Metionin (AUG) ) .

5. Tại sao mã di truyền có tính thoái hóa?

Mã di truyền có tính thoái hóa vì: Có 4 loại nuclêôtit cấu tạo nên phân tử ADN (A, T, G, X) nhưng có hơn 20 loại axit amin (aa) cấu tạo nên prôtêin, 3 loại nuclêôtit quy định . 1 aa có 4^3 = 64 tổ hợp mã hóa cho 20 aa Một axit amin được mã hóa bởi nhiều bộ ba (trừ AUG và UGG). Do đó mã di truyền là bộ ba và có tính thoái hóa.

Đăng bởi: Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12 , Sinh học 12

Nhớ để nguồn bài viết này: Mã di truyền có tính thoái hóa vì sao? của website vietabinhdinh.edu.vn

Chuyên mục: Giáo dục

Xem thêm chi tiết về Mã di truyền có tính thoái hóa vì sao?

Viết một bình luận