I. Tóm tắt Hai đứa trẻ
Hai đứa trẻ xoay quanh số phận của những con người nơi phố huyện nghèo qua điểm nhìn của nhân vật Liên. Hai chị em Liên đang sống ở một huyện nghèo, hàng ngày được mẹ giao cho trông coi một cửa hàng tạp hóa nhỏ. Trước đây, gia đình Liên sống ở Hà Nội, nhưng do bố mất việc làm, kinh tế gia đình sa sút nên gia đình Liên chuyển lên đây sinh sống. Chị Liên cũng như bao người dân sống ở đây hằng ngày mong chờ chuyến tàu chạy qua huyện. Mẹ con chị Tí bán nước, bác Siêu gánh phở, bác hát Xẩm. Hầu hết đều không có lãi, thu nhập không đủ sống nhưng họ vẫn duy trì với mục đích ngắm nhìn đoàn tàu chạy qua vào ban đêm. Chuyến tàu đi qua mang theo âm thanh và ánh sáng gợi lên trong nhân vật Liên những ngày ở Hà Nội và khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp hơn. Không riêng gì Liên, mà với tất cả mọi người nơi phố huyện tối tăm, tù đọng, nhìn đoàn tàu đi qua cũng là lúc nhen nhóm trong họ khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp hơn.
II. Vài nét về tác giả Thạch Lam
1. Tác giả
– Thạch Lam (1910 – 1942), tên thật là Nguyễn Tường Vinh (sau đổi là Nguyễn Tường Lân)
– Anh sinh ra ở Hà Nội, trong một gia đình công chức, quan lại xuất thân thấp kém.
– Cha Thạch Lam là Nguyễn Tường Như, thông thạo tiếng Hán và tiếng Pháp. Thân mẫu là bà Lê Thị Sâm, quê gốc ở Huế, ba đời di cư ra Bắc.
– Người thông minh, điềm tĩnh, điềm tĩnh, tốt bụng và rất khéo léo.
– Sau khi đỗ tú tài, ông bỏ học làm báo và gia nhập Tự Lực Văn Đoàn.
– Tháng 2-1935, ông được cử làm Tổng biên tập báo Ngày nay.
– Khoảng năm 1935, Thạch Lam lập gia đình và được chị gái (Nguyễn Thị Thế) cho một căn nhà nhỏ ở đầu làng Yên Phụ, ven Hồ Tây (Hà Nội) để vợ chồng ông sinh sống.
– Và Thạch Lam đã mất tại đây ngày 27 tháng 6 năm 1942 vì bệnh lao phổi, hưởng thọ 32 tuổi.
– Anh bỏ lại người vợ trẻ cùng ba đứa con thơ (hai trai, một gái) trong cảnh nghèo khó. Gia đình an táng ông tại nghĩa trang Hợp Thiện, nay thuộc quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
– Quan điểm sáng tạo: Với tôi, văn học không phải là con đường dẫn dắt người đọc trốn tránh hay lãng quên, ngược lại, văn học là thứ vũ khí cao quý và hữu hiệu mà chúng ta có, vừa để tố cáo, vừa để tố cáo. thay đổi một thế giới giả dối, tàn ác, làm cho lòng người trong sáng và giàu có hơn.
– Tác phẩm chính: Ông để lại nhiều tác phẩm tiêu biểu như: Ngọn gió đầu mùa (1937), Nắng trong vườn (1938), Sợi tóc (1942), Ngày mới (1939), Theo dòng (1941), Hà Nội Ba mươi sáu phố phường (1943),…
– Phong cách nghệ thuật:
+ Sáng tác thường hướng vào cuộc sống khổ cực của cư dân nghèo thành thị và vẻ đẹp thơ mộng của cuộc sống đời thường. Thạch Lam đã hướng ngòi bút của mình tới tầng lớp lao động nghèo khổ trong xã hội đương thời.
+ Cái độc đáo, cái riêng, cái mạnh của Thạch Lam ở cái nhân hậu, cái đẹp tâm hồn tràn ngập trong mọi tác phẩm của ông.
+ Nhân vật Thạch Lam trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn tỏa sáng ở tâm hồn nhân hậu Việt Nam… Từ đó, ta cảm thông, trân trọng, chắt lọc từng chút cái thiện trong mỗi con người.
+ Cốt truyện đơn giản có hoặc không có cốt truyện.
+ Có sự hòa quyện tuyệt vời giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn, tự sự và trữ tình. Thạch Lam là người sáng tác truyện ngắn trữ tình.
III. Về hai đứa trẻ
1. Hoàn cảnh sáng tác, vị trí
– Tác phẩm có lẽ được khơi gợi từ những câu chuyện kể về cảnh đời nơi phố phường huyện Cẩm Giàng, Hải Dương, quê hương của nhà văn với những kỉ niệm tuổi thơ.
– Hai đứa trẻ tiêu biểu cho phong cách truyện ngắn tài hoa, độc đáo của Thạch Lam. Trong Hai đứa trẻ, hiện thực xen lẫn lãng mạn, tự sự xen lẫn trữ tình
2. Bố cục
– Phần 1 (từ đầu đến cuối): cảnh phố huyện lúc chiều tà.
– Phần 2 (tiếp tục cảm thấy bối rối): cảnh đường phố về đêm
– Phần 3 (còn lại): cảnh chuyến tàu đêm qua phố huyện.
3. Giá trị nội dung
– Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ nhàng nhưng sâu sắc niềm xót xa cho những thân phận cơ cực, tăm tối nơi phố phường nghèo những ngày trước Cách mạng. Đồng thời cũng bày tỏ sự cảm kích trước khát vọng đổi đời mơ hồ của họ
4. Giá trị nghệ thuật
– Sự tinh tế của tác giả khi miêu tả tâm trạng và khung cảnh phố huyện qua cách tạo không khí trần thuật của Thạch Lam.
IV. Phân tích chi tiết dự án
1. Bức tranh phố huyện tối và tâm trạng của Liên
một. Cảnh cuối ngày
♦ Dấu hiệu ngày tận thế
– Tiếng trống không dứt ngoài xa, tiếng ếch nhái ngoài đồng, tiếng muỗi kêu.
– Màu sắc:
+ chân trời phía tây đỏ như lửa cháy và mây đỏ như than sắp tàn.
+ Màu đen của lũy tre làng rạch rõ một góc trời.
⇒ Âm thanh và màu sắc gợi một nỗi buồn sâu thẳm, một cảm giác chết chóc
– Không gian chật hẹp dường như bị tắc nghẽn
– Từng bước thời gian chầm chậm từng bước về chiều và tối
⇒ Qua ngòi bút của Thạch Lam, buổi chiều dường như buồn hơn, ngày tàn nhanh hơn, phố huyện hiện lên vẻ thô sơ, cũ kỹ.
♦ Tâm trạng của Liên
– Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, dễ xao xuyến: Liên không hiểu sao cứ cuối ngày lại thấy buồn.
b. cảnh chợ
– Hình ảnh chợ huyện Vân: trên chợ đầy rác, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá mía.
– Những đứa trẻ tội nghiệp nhặt rác, chúng nhặt những thanh tre hay bất cứ thứ gì có thể sử dụng được…
– Tâm trạng của Liên: động lòng thương
c. Người dân phố huyện
– Mẹ con chị Tí:
+ ngày ngày mò cua bắt ốc, đem về làm sạch nước.
+ khách hàng là những người dưới đáy xã hội
+ Dù không kiếm được nhiều nhưng mẹ con chị Tí vẫn dọn dẹp hàng đêm.
⇒ Mẹ con tôi vất vả trong cuộc sống
– Hai chị em Liên ở tiệm tạp hóa sơ sài…. Nó không đáng
– Bà thị là nhân vật đại diện cho số phận đen tối của xã hội ấy.
⇒ Diễn biến tâm trạng Liên thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm và đồng cảm với những con người không có tương lai, không có hạnh phúc.
2. Tâm trạng của Liên trong đêm tối và trước ánh đèn.
một. Cảnh đường phố về đêm
Phong cảnh
– Bóng tối bao trùm mọi thứ, cả thị trấn chìm trong bóng tối
– Ánh sáng yếu ớt chỉ là một quầng, một khe, một vệt, một chấm, và cuối cùng chỉ là một đốm sáng thưa thớt.
⇒ Có sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, hình ảnh ngọn đèn leo lét trong quán Cô Tí là hình ảnh tượng trưng cho cuộc đời bé nhỏ, tăm tối, lay lắt của người nghèo giữa biển đời mênh mông về đêm. Ánh sáng ấy dù yếu ớt nhưng vẫn là niềm lạc quan của những mảnh đời nhỏ bé, không tên, không ý nghĩa, có tương lai và hạnh phúc trong xã hội cũ.
♦ Hoạt động của con người
– Những ngôi nhà đóng cửa im lìm
– Chú Siêu gánh phở khấm khá hơn mẹ con chị Tí nhưng lại đứng trước nguy cơ đáng sợ hơn: thất nghiệp. Vì ở vùng quê này, quà của bác Siêu là thứ quà xa xỉ.
– Vợ chồng chú Sam sống trong cảnh màn trời chiếu đất, việc chờ khất thực ở đây là một sự mong chờ vô vọng.
– Mẹ con chị Tí
– chị em Liên
⇒ Nghèo nàn, buồn tẻ, tẻ nhạt, vô vị
b. Tâm trạng của Liên
– Đêm tối với Liên quen lắm, chúng không đáng sợ.
– Rồi Liên hồi tưởng về quá khứ đẹp đẽ ở Hà Nội, nơi có một vùng lung linh.
Cũng như mọi người ở phố huyện Liên, họ luôn mong chờ một điều gì đó mới mẻ, tươi sáng sẽ đến để xua đi cái đêm u tối, chết chóc nơi phố huyện.
3. Hình ảnh đoàn tàu và tâm trạng chờ đợi của hai đứa trẻ.
– Con tàu đưa đến thế giới khác:
+ Nó như con thoi ánh sáng xuyên qua màn đêm của phố huyện, đem lại thứ ánh sáng rực rỡ lạ lùng trong thành phố, che đi ánh sáng mờ ảo, yếu ớt của phố huyện.
+ Tiếng còi tàu, tiếng rít trên đường ray và tiếng hành khách ồn ào át cả phố huyện buồn tẻ, đơn điệu.
+ Là thói quen, là niềm vui, là chờ đợi.
→ Trở thành nhu cầu thiết yếu như cơm ăn, nước uống hàng ngày cho đời sống tinh thần của người dân trong huyện.
– Chị em Liên đợi tàu không phải vì mục đích có khách mua hàng, mà vì:
+ Thấy khác hẳn đời thường: khoẻ khoắn, sáng sủa, giàu có.
+ Đam mê.
+ Mang đến cho thế giới nỗi nhớ Hà Nội.
⇒ Đánh thức những ký ức khó quên về Hà Nội xinh đẹp.
– Nhìn đoàn tàu là một hành động thỏa mãn thị giác và tư duy → nhìn rõ hơn, sâu hơn sự tù túng, bế tắc của cuộc đời.
4. Nhân vật Liên
– Là một cô gái tràn đầy tình yêu thương:
+ Với những đứa trẻ nghèo nhặt rác: Động lòng thương nhưng bản thân cô không có tiền để cho chúng.
+ Với mọi người: Luôn quan tâm, luôn ân cần, lễ phép, đầy tình người (bà Thi, cô Tí, bác Xẩm).
– Là một cô gái chu đáo và can đảm:
+ Là một cô gái nghèo, cuộc sống cơm áo gạo tiền trói buộc cô vào sạp hàng.
+ Đối với An: Lời yêu thương, lo lắng, chăm sóc, bảo vệ của mẹ, con dâu,… là con gái lớn, đảm đang.
– Cô gái có tâm hồn nhạy cảm: Thơ cho truyện.
+ Liên cảm thấy buồn trước khi kết thúc công việc.
Liên nhạy cảm với nỗi đau của con người.
+ Liên cảm nhận được cảnh tăm tối mà Liên và những người xung quanh đang sống và là người mơ mộng, khao khát ánh sáng.
⇒ Hiện thực buồn tẻ, trì trệ của công việc càng nặng nề hơn bởi Liên đã nhận thức đầy đủ và sâu sắc nguyên nhân đó.
Đăng bởi: Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Chuyên mục: Ngữ văn lớp 11 , Ngữ văn 11
Nhớ để nguồn bài viết này: Lý thuyết bài Hai đứa trẻ của website vietabinhdinh.edu.vn
Chuyên mục: Giáo dục
Tóp 10 Lý thuyết bài Hai đứa trẻ
#Lý #thuyết #bài #Hai #đứa #trẻ
Video Lý thuyết bài Hai đứa trẻ
Hình Ảnh Lý thuyết bài Hai đứa trẻ
#Lý #thuyết #bài #Hai #đứa #trẻ
Tin tức Lý thuyết bài Hai đứa trẻ
#Lý #thuyết #bài #Hai #đứa #trẻ
Review Lý thuyết bài Hai đứa trẻ
#Lý #thuyết #bài #Hai #đứa #trẻ
Tham khảo Lý thuyết bài Hai đứa trẻ
#Lý #thuyết #bài #Hai #đứa #trẻ
Mới nhất Lý thuyết bài Hai đứa trẻ
#Lý #thuyết #bài #Hai #đứa #trẻ
Hướng dẫn Lý thuyết bài Hai đứa trẻ
#Lý #thuyết #bài #Hai #đứa #trẻ