Chứng minh lá là cơ quan thoát hơi nước

Câu hỏi: Chứng minh lá cây là cơ quan thoát hơi nước

Câu trả lời:

Lá là cơ quan thoát hơi nước vì:

Cấu tạo của lá thích nghi với chức năng thoát hơi nước. Tế bào biểu bì của lá tiết ra một lớp phủ bề mặt gọi là biểu bì, lớp này bao phủ toàn bộ bề mặt của lá, trừ khí khổng.

– Khí khổng bao gồm:

+ 2 tế bào hình hạt đậu nằm cạnh nhau tạo thành khí khổng chứa lục lạp, nhân, ti thể.

Thành trong của tế bào dày hơn thành ngoài của tế bào.

Số lượng khí khổng ở mặt dưới của lá thường nhiều hơn ở mặt trên của lá.

– Lớp cutin:

+ Xuất phát từ lớp tế bào biểu bì của lá tiết ra, bao phủ bề mặt là trừ khí khổng.

+ Độ dày của lớp cutin phụ thuộc vào loại cây và tuổi sinh lý của lá (lá non có lớp cutin mỏng hơn lá già).

Hãy cùng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội tìm hiểu về thoát hơi nước nhé!

1. Vai trò thoát hơi nước và thoát hơi nước qua lá

Khoảng 98% lượng nước mà rễ cây hấp thụ bị thất thoát qua quá trình thoát hơi nước. Thoát hơi nước là sự thoát hơi nước từ bề mặt lá qua hệ thống khí khổng, chủ yếu và một phần từ thân, cành, v.v.

Vai trò của thoát hơi nước:

Nhờ thoát hơi nước ở lá mà nước được cung cấp đến từng tế bào của cây.

+ Thoát hơi nước là động lực phía trên của các mạch gỗ có vai trò: giúp vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên lá đến các bộ phận khác trên bề mặt cây; tạo môi trường liên kết các bộ phận của cây; cung cấp sức mạnh cho cây thân thảo.

+ Thoát hơi nước có tác dụng hạ nhiệt độ của lá vào những ngày nắng nóng đảm bảo cho các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.

+ Thoát hơi nước giúp CO2 khuếch tán vào lá để quang hợp.

Xem thêm bài viết hay:  Phân tích an toàn mạng điện 3 pha trung tính trực tiếp nối đất

⇒ Mối quan hệ giữa thoát hơi nước và quang hợp: Lá thoát hơi nước qua khí khổng tạo nên lực hút nước và điều khiển sự thải CO.2 khuếch tán vào nước. Nước và CO2 được lá lấy vào làm nguyên liệu cho quá trình quang hợp.

2. Thoát hơi nước qua lá

2.1. Lá là cơ quan thoát hơi nước

Lá có cấu tạo thích nghi với chức năng thoát hơi nước:

Tế bào biểu bì của lá tiết ra lớp phủ trên bề mặt lá gọi là biểu bì. Mặt trên của lá có lớp cutin dày, mặt dưới lá có nhiều khí khổng giúp giảm thoát hơi nước.

2.2. Hai con đường thoát hơi nước: qua khí khổng và qua lớp biểu bì

Ở thực vật có hai con đường thoát hơi nước: Con đường qua khí khổng và con đường qua bề mặt biểu bì của lá. Thoát hơi nước qua khí khổng là hình thức thoát hơi nước chủ yếu, chiếm 90% lượng nước thoát ra, còn lượng nước thoát qua biểu bì rất ít.

Sự thoát hơi nước qua khí khổng được điều hòa nhờ cơ chế đóng mở của khí khổng.

Độ mở khí khổng phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng nước trong tế bào khí khổng gọi là tế bào hạt đậu.

Khi chứa đầy nước, thành mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho thành dày cong theo thành mỏng và khí khổng mở ra.

Khi mất nước, thành mỏng giãn ra, thành dày thẳng ra, khí khổng đóng lại.

Thoát hơi nước qua biểu bì trên biểu bì lá: biểu bì càng dày thì thoát hơi nước càng ít và ngược lại.

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước

Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự mở khí khổng sẽ ảnh hưởng đến thoát hơi nước: nước, ánh sáng, nhiệt độ, gió, các ion…

+ Nước: điều kiện cung cấp nước và độ ẩm không khí ảnh hưởng lớn đến thoát hơi nước thông qua sự điều tiết đóng mở khí khổng.

Xem thêm bài viết hay:  Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 5

+ Điều kiện cấp nước càng cao thì khả năng hút nước càng mạnh và dễ thoát hơi nước.

+ Độ ẩm không khí thấp dẫn đến thoát hơi nước mạnh hơn

Ánh sáng: khí khổng mở khi cây được chiếu sáng. Độ mở khí khổng tăng dần từ sáng đến trưa và nhỏ nhất vào chiều tối. Các khí khổng vẫn mở vào ban đêm.

+ Ánh sáng làm tăng nhiệt độ của lá → khí khổng mở (điều hòa nhiệt độ) → tăng tốc độ thoát hơi nước

+ Độ mở khí khổng tăng dần từ sáng đến trưa và nhỏ nhất vào chiều tối, ban đêm khí khổng vẫn mở.

+ Nhiệt độ: ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp của rễ → rễ hút nước nhiều → thoát hơi nước nhiều

+ Ion khoáng: Ion khoáng ảnh hưởng đến hàm lượng nước trong tế bào khí khổng → gây ra sự điều chỉnh độ mở của khí khổng (VD: ion K) + tăng lượng nước trong tế bào khí khổng, tăng độ mở khí khổng dẫn đến thoát hơi nước .)

4. Cân bằng nước và tưới tiêu hợp lý cho cây trồng

– Khái niệm: Cân bằng nước là mối quan hệ giữa lượng nước rễ hút vào và lượng nước thải ra qua lá → được tính bằng cách so sánh lượng nước rễ hút vào (A) và lượng nước thoát ra (B).

+ Khi A = B: mô của cây được tưới đủ nước, cây phát triển bình thường.

+ Khi A > B: các mô của cây thừa nước, cây phát triển bình thường.

+ Khi A

– Hiện tượng héo cây: Khi tế bào bị mất nước, sức căng bề mặt giảm làm cho chất nguyên sinh và thành tế bào co lại làm cho lá rũ xuống gây hiện tượng héo rũ. Có 2 mức héo: héo vĩnh viễn và héo tạm thời:

+ Hiện tượng héo tạm thời xảy ra khi vào những ngày nắng nóng, buổi trưa cây hút nước không kịp so với thoát hơi nước làm cây bị ép, nhưng đến chiều mát cây hút đủ nước cây sẽ phục hồi. .

Xem thêm bài viết hay:  Thì quá khứ đơn – Simple Past

+ Hiện tượng héo rũ lâu ngày xảy ra vào những ngày trời nắng, đất bị úng hoặc nhiễm mặn, thiếu nước dễ làm cây bị chết.

Lưu ý: Hạn sinh lý là hiện tượng cây sống trong môi trường úng, úng, thừa nước mà cây không hấp thụ được.

* Cần tưới hợp lý cho cây trồng:

Cơ sở khoa học:

+ Dựa vào đặc điểm di truyền các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống, cây trồng.

+ Dựa vào tính chất thổ nhưỡng và điều kiện thời tiết

+ Nhu cầu nước của cây được chẩn đoán theo một số chỉ tiêu sinh lí: áp suất thẩm thấu, lượng nước và khả năng hút nước của lá.

Đăng bởi: Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Chuyên mục: Sinh 11, Sinh 11

Nhớ để nguồn bài viết này: Chứng minh lá là cơ quan thoát hơi nước của website vietabinhdinh.edu.vn

Chuyên mục: Giáo dục

Xem thêm chi tiết về Chứng minh lá là cơ quan thoát hơi nước

Viết một bình luận